![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/Maischberger_-_2019-11-13-9491-2.jpg/640px-Maischberger_-_2019-11-13-9491-2.jpg&w=640&q=50)
Sahra Wagenknecht
nữ chính khách người Đức (sinh 1969) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sahra Wagenknecht (tên khai sinh là Sarah Wagenknecht; phát âm tiếng Đức: [ˌzaːʁa ˈvaːɡŋ̍ˌknɛçt]; sinh ngày 16 tháng 7 năm 1969) là một chính khách, triết gia, nhà kinh tế học và tác giả người Đức. Kể từ năm 2009, bà là gương mặt đại diện cho Tả Phái tại Quốc hội Liên bang Đức (Bundestag). Từ năm 2015 tới năm 2019, Wagenknecht là đồng chủ tịch nghị viện cho đảng của bà.
Sahra Wagenknecht MdB | |
---|---|
![]() Wagenknecht năm 2019 | |
Lãnh đạo Phe Đối lập | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 10 năm 2015 – 24 tháng 10 năm 2017 Phục vụ cùng Dietmar Bartsch | |
Tiền nhiệm | Gregor Gysi |
Kế nhiệm | Alice Weidel Alexander Gauland |
Lãnh đạo Tả Phái trong Bundestag | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 10 năm 2015 – 12 tháng 11 năm 2019 Phục vụ cùng Dietmar Bartsch | |
Tổng Phụ trách Đảng | Jan Korte |
Deputy | Sevim Dağdelen Caren Lay |
Tiền nhiệm | Gregor Gysi |
Kế nhiệm | Dietmar Bartsch Amira Mohamed Ali |
Đại biểu Nordrhein-Westfalen trong Bundestag | |
Nhậm chức 27 tháng 10 năm 2009 | |
Tiền nhiệm | Khu vực có nhiều đại diện |
Khu vực bầu cử | Danh sách khu vực bầu cử của Tả Phái |
Đại biểu Đức trong Nghị viện châu Âu | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 7 năm 2004 – 14 tháng 7 năm 2009 | |
Tiền nhiệm | Khu vực có nhiều đại diện |
Kế nhiệm | Khu vực có nhiều đại diện |
Khu vực bầu cử | Danh sách khu vực bầu cử của Đảng Xã hội chủ nghĩa Dân chủ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Sarah Wagenknecht 16 tháng 7, 1969 (54 tuổi) Jena, Đông Đức (nay là Đức) |
Đảng chính trị | Tả Phái (2007–) |
Đảng khác | Đảng Xã hội chủ nghĩa Dân chủ (1989–2007) Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức (1989) |
Phối ngẫu |
|
Cư trú | Merzig-Silwingen |
Giáo dục | Đại học Groningen TU Chemnitz |
Nghề nghiệp |
|
Website | Trang web chính thức |
Wagenknecht trở thành đảng viên nổi bật của Đảng Xã hội chủ nghĩa Dân chủ (PDS) kể từ đầu những năm 1990. Sau khi Tả Phái được thành lập, bà trở thành thủ lĩnh của một trong những nhánh tả khuynh nhất của đảng này có tên là Cương lĩnh Cộng sản. Suốt sự nghiệp làm chính trị, Wagenknecht là một nhân vật gây tranh cãi vì nhiều lý do có thể kể đến như: lập trường dân túy và kiên định, phát ngôn trái chiều về Đông Đức và vấn nạn di cư, cũng như phong trào Aufstehen do bà vận động.[1][2][3]