![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Ricardo_Quaresma_%2528cropped%2529_2.jpg/640px-Ricardo_Quaresma_%2528cropped%2529_2.jpg&w=640&q=50)
Ricardo Quaresma
cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ricardo Andrade Quaresma Bernardo (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha từng thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh.
![]() Quaresma thi đấu trong màu áo đội tuyển Bồ Đào Nha tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ricardo Andrade Quaresma Bernardo[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 26 tháng 9, 1983 (40 tuổi)[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Lisbon, Bồ Đào Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
1991–1993 | Domingos Sávio | |||||||||||||||||||||||||||||||
1994–2000 | Sporting CP | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2000–2001 | Sporting B | 16 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2001–2003 | Sporting CP | 59 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Barcelona | 22 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2004–2008 | Porto | 114 | (24) | |||||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Inter Milan | 24 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2009 | → Chelsea (mượn) | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Beşiktaş | 46 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||
2013 | Al-Ahli | 10 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Porto | 42 | (10) | |||||||||||||||||||||||||||||
2015–2019 | Beşiktaş | 107 | (13) | |||||||||||||||||||||||||||||
2019–2020 | Kasımpaşa | 26 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||
2020–2022 | Vitória | 51 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 522 | (77) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1999 | U-15 Bồ Đào Nha | 3 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2000 | U-16 Bồ Đào Nha | 12 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||
2000 | U-17 Bồ Đào Nha | 7 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | U-19 Bồ Đào Nha | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2002–2006 | U-21 Bồ Đào Nha | 28 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||
2002–2006 | Bồ Đào Nha B | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2003–2018 | Bồ Đào Nha | 80 | (10) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Anh trưởng thành từ lò đào tạo Sporting CP và sớm khẳng định được tên tuổi của mình và đã tỏa sáng giúp đội U17 Bồ Đào Nha vô địch giải U17 châu Âu năm 2000. Anh tiếp tục chơi cho các đội Barcelona, Inter Milan, Chelsea, Beşiktaş và Al-Ahli, tuy nhiên anh đã dành những năm tháng đẹp nhất trong sự nghiệp của mình tại Porto. Anh nổi tiếng với việc kết hợp một tiết mục của ảo thuật vào phong cách của mình, bao gồm cả rabona và trivela.[3]
Là một tuyển thủ Bồ Đào Nha trong 15 năm, Quaresma có 80 trận ra sân và đã thi đấu tại ba kỳ UEFA Euro, bao gồm chức vô địch ở UEFA Euro 2016, và tham dự FIFA World Cup 2018.