![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dd/Ratnasiri_Wickremanayake1.jpg/640px-Ratnasiri_Wickremanayake1.jpg&w=640&q=50)
Ratnasiri Wickremanayake
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ratnasiri Wickremanayake (tiếng Sinhala: රත්නසිරි වික්රමනායක, tiếng Tamil: ரத்னசிறி விக்கிரமநாயக்க; 5 tháng 5 năm 1933 – 27 tháng 12 năm 2016) là một chính khách Sri Lanka, là thủ tướng Sri Lanka từ 2000 đến 2001 và từ 2005 đến 2010.[1]. Ông là thành viên Danh sách quốc gia của Quốc hội Sri Lanka.
Thông tin Nhanh The Honourable, Chức vụ ...
The Honourable Ratnasiri Wickremanayake | |
---|---|
![]() Wickremanayake năm 2009 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 19 tháng 1 năm 2005 – 21 tháng 4 năm 2010 |
Tiền nhiệm | Mahinda Rajapaksa |
Kế nhiệm | D. M. Jayaratne |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 8 năm 2000 – 9 tháng 12 năm 2001 |
Tiền nhiệm | Sirimavo Bandaranaike |
Kế nhiệm | Ranil Wickremesinghe |
Lãnh đạo phe đối lập | |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 12 năm 2001 – 31 tháng 1 năm 2002 |
Tiền nhiệm | Ranil Wickremesinghe |
Kế nhiệm | Mahinda Rajapakse |
Thông tin chung | |
Sinh | 5 tháng 5 năm 1933 |
Mất | 27 tháng 12 năm 2016 (83 tuổi) Colombo, Sri Lanka |
Tôn giáo | Phật giáo Theravada |
Đảng chính trị | Đảng Tự do Sri Lanka |
Liên minh chính trị khác | Liên minh Tự do Nhân dân Thống nhất |
Vợ chồng | Kusum Wickremanayake |
Đóng
Wickremanayake giữ nhiều chức vụ bộ trưởng chủ chốt trong chính phủ Sri Lanka từ năm 1970. Ông qua đời ở tuổi 83 vào ngày 27 tháng 12 năm 2016 sau một thời gian bị bệnh.