![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ee/RSD-10_2009_G1.jpg/640px-RSD-10_2009_G1.jpg&w=640&q=50)
RSD-10 Pioneer
From Wikipedia, the free encyclopedia
RSD-10 Pioneer (tiếng Nga: ракета средней дальности (РСД) «Пионер» tr.: raketa sredney dalnosti (RSD) "Pioner"; tiếng Anh: Medium-Range Missile "Pioneer") là tên lửa đạn đạo tầm trung mang đầu đạn hạt nhân, được Liên Xô triển khai từ năm 1976 đến năm 1988. Nó có định danh GRAU là 15Ж45 (15Zh45). Định danh của NATO là SS-20 Saber.
Thông tin Nhanh Loại, Nơi chế tạo ...
RSD-10 Pioneer SS-20 Saber | |
---|---|
![]() | |
Loại | Tên lửa đạn đạo tầm trung |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1976 – 1988 |
Sử dụng bởi | Lực lượng tên lửa chiến lược Liên Xô |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Aleksandr Nadiradze (Viện công nghệ nhiệt Moscow) |
Nhà sản xuất | Nhà máy cơ khí Votkinsk |
Thông số | |
Khối lượng | 37.100 kg (81.800 lb) |
Chiều dài | 16,5 m (54 ft) |
Đường kính | 1,8 m (5 ft 11 in) |
Đầu nổ | 3 đầu đạn 150 kt MIRV |
Động cơ | Tên lửa hai tầng nhiên liệu rắn [1] |
Tầm hoạt động | 5.500 km (3.400 mi) |
Hệ thống chỉ đạo | Quán tính |
Độ chính xác | bán kính sai số CEP 150-450 m |
Nền phóng | Xe tự hành |
Đóng
Tên lửa RSD-10 được triển khai là nguyên nhân chính dẫn đến NATO quyết định triển khai thêm nhiều đầu đạn hạt nhân cùng với các tên lửa tầm trung tại Tây Âu. RSD-10 được rút khỏi biên chế sau khi đạt được thỏa thuận Hiệp ước Lực lượng hạt nhân tầm trung năm 1987.