Pokhara
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pokhara (tiếng Nepal: पोखरा) là một thành phố trung ương của Nepal. Đây là thành phố đông dân thứ nhì của Nepal sau thủ đô Kathmandu[1] từ khi Pokhara cũ và Lekhnath được gộp lại tạo nên thành phố trung ương Pokhara tháng 5 năm 2017.[1] Đây là tỉnh lỵ tỉnh Gandaki Pradesh và trung tâm của huyện Kaski.[2] Pokhara cách thủ đô Kathmandu 200 kilômét (120 dặm) về phía tây. Độ cao thành phố biến thiên từ 827 mét (2.713 foot) ở mạn nam đến 1.740 mét (5.710 foot) ở mạn bắc.[3] Dãy Annapurna, với 3 trong số 10 núi cao nhất - Dhaulagiri, Annapurna I và Manaslu - nằm cách thành phố chỉ 15–35 mi (24–56 km).[4][5]
Thành phố trung ương Pokhara पोखरा | |
---|---|
— Thành phố trung ương — | |
Trên: đền Tal Barahi và xuồng trên hồ Phewa; giữa: cảnh dãy Annapurna nhìn từ Pokhara; dưới: đền Bindhyabasini, phố Pokhara, Shanti Stupa, Pokhara | |
Tên hiệu: Thành phố tám hồ | |
Khẩu hiệu: Pokhara sạch, Pokhara xanh | |
Vị trí tại Nepal | |
Quốc gia | Nepal |
Tỉnh | Gandaki Pradesh |
Huyện | Kaski |
Hợp nhất | 1962 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Man Bahadur GC |
• Phó thị trưởng | Manju Gurung |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 464,24 km2 (179,24 mi2) |
• Mặt nước | 4,4 km2 (1,7 mi2) |
Độ cao | 1.400 m (4,600 ft) |
Độ cao cực đại | 1.740 m (5,710 ft) |
Độ cao cực tiểu | 827 m (2,713 ft) |
Dân số (2011) | |
• Tổng cộng | 600.759 |
• Mật độ | 892,1/km2 (2,311/mi2) |
• Dân tộc | Gurung, Brahmin, Chhetri, Khas, Magar, Newar |
• Tôn giáo | Ấn Độ giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Kitô giáo |
Ngôn ngữ | |
• chính thức | Tiếng Nepal |
Múi giờ | NST (UTC+5:45) |
Mã bưu chính | 33700 (WRPD), 33702, 33704, 33706, 33708, 33713 |
Mã điện thoại | 061 |
Thành phố kết nghĩa | Côn Minh |
Trang web | pokharamun |
Pokhara được coi là thủ phủ du lịch Nepal,[6] là nơi dừng chân cho những người đi tuyến Annapurna Circuit qua khu bảo tồn Annapurna[7] lên dãy Annapurna. Đây cũng là nơi có một số lớn lính Gurkha tinh nhuệ.[8]