Pilgrims
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pilgrims, hoặc gọi là Pilgrim Fathers, dịch nghĩa: di dân tiền bối tín đồ Thanh giáo, là người định cư châu Âu của thuộc địa Plymouth (nay là thị trấn Plymouth, bang Massachusetts, Hoa Kỳ) trong thời kì đầu. Họ là tín đồ Thanh giáo của xứ Anh vượt qua Đại Tây Dương để đến Hoa Kỳ trên con tàu mang số hiệu Mayflower do lo sợ bị James VI và I - vua của vương quốc Anh và Scotland, đàn áp tôn giáo.
Nhà lãnh đạo Pilgrims đến từ hội chúng tôn giáo của tín đồ phi quốc giáo Anh Quốc tông phái Browne. Họ chạy thoát môi trường chính trị rối ren bất ổn của xứ Anh, đã chọn lựa cuộc sống Hà Lan ở khu vực Nederland tương đối yên ổn và bao dung vào thế kỉ XVI đến thế kỉ XVII. Pilgrims có duy trì tín ngưỡng tôn giáo chủ nghĩa Calvin, giống với tín đồ Thanh giáo, nhưng mà cái khác biệt với rất nhiều tín đồ Thanh giáo chính là, họ cho biết giáo hội của họ cần phải tách biệt, li khai khỏi giáo hội Anh. Được coi là một đoàn thể li khai, họ còn lo lắng rằng, nếu họ di dân đến Hà Lan, họ có thể đánh mất bản sắc văn hoá Anh của họ, cho nên họ để mặc các nhà đầu tư xứ Anh thiết lập một thuộc địa mới ở Bắc Mĩ. Thuộc địa Plymouth thành lập vào năm 1620, trở thành điểm định cư thành công thứ hai của người Anh ở Bắc Mĩ (thứ nhất là Jamestown ở bang Virginia thiết lập vào năm 1607). Cùng lúc tìm kiếm tự do tôn giáo cho đội nhóm của họ, Pilgrims biểu hiện thái độ không khoan dung đối với các tín ngưỡng khác.[1] Những câu chuyện truyền miệng về họ trở thành chủ đề trung tâm của lịch sử và văn hoá Hoa Kỳ.[2]