Parafin
From Wikipedia, the free encyclopedia
Parafin là tên gọi chung cho nhóm các hydrocarbon dạng ankan với phân tử lượng lớn có công thức tổng quát CnH2n+2, trong đó n lớn hơn 20. Parafin được Carl Reichenbach phát hiện ra trong thế kỷ 19.[2][3][4][5][6][7]
Parafin | |
---|---|
Nhận dạng | |
Số CAS | 8002-74-2 |
UNII | I9O0E3H2ZE |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CnH2n+2 |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng[1] |
Mùi | Không mùi[1] |
Khối lượng riêng | ~0.90 g/cm³[1] |
Điểm nóng chảy | 37 °C (310 K; 99 °F) |
Điểm sôi | > 370 °C (698 °F) |
Độ hòa tan trong nước | ~1 mg/L[1] |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đây là loại nhiên liệu mà tiếng Anh-Mỹ gọi là kerosene (dầu hỏa hay dầu hôi) thì trong tiếng Anh-Anh, cũng như trong phần lớn các phiên bản tiếng Anh của Khối thịnh vượng chung Anh, được gọi là paraffin oil (hay paraffin), còn dạng rắn của parafin được gọi là paraffin wax (sáp parafin).
Parafin là tên gọi kỹ thuật cho ankan nói chung, nhưng trong phần lớn các trường hợp nó được dùng để chỉ các ankan mạch thẳng hay ankan thường, trong khi các ankan mạch nhánh, hay isoankan được gọi là isoparafin. So sánh thêm với olefin. (tiếng Latinh: parum (= yếu, kém, thiếu) + affinis với ý nghĩa ở đây là "thiếu ái lực", hay "thiếu khả năng phản ứng") (xem thêm ankan).
Trong bài này parafin được hiểu theo nghĩa thứ nhất.