![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Hiddensee_P-20_missile.jpg/640px-Hiddensee_P-20_missile.jpg&w=640&q=50)
P-15 Termit
Tên lửa chống hạm của Liên Xô / From Wikipedia, the free encyclopedia
P-15 Termit (tiếng Nga:П-15 "Термит") là loại tên lửa chống hạm được phát triển bởi viện thiết kế Raduga của Liên Xô những năm 1950. GRAU gọi thiết kế này là 4K40, tên báo cáo trong các tài liệu của NATO là Styx hay SS-N-2 nên thường gọi thành SS-N-2 Styx. Hiện tại chúng đôi khi được gọi là Rubezh trong quân đội Nga. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã mua lại thiết kế năm 1958 và đã tạo ra các phiên bản là: HY-1, SY-1 và FL-1.[cần dẫn nguồn]
Thông tin Nhanh Loại, Nơi chế tạo ...
P-15 Termit | |
---|---|
![]() | |
Loại | Tên lửa chống hạm |
Nơi chế tạo | ![]() |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1960 - nay |
Sử dụng bởi | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | MKB Raduga |
Thông số | |
Khối lượng | 2.300 kg |
Chiều dài | 5,8 m |
Đường kính | 0,76 m |
Đầu nổ | 454 kg thuốc nổ mạnh dạng phễu |
Động cơ | Nhiên liệu lỏng khi phóng, nhiên liệu rắn khi tăng tốc |
Sải cánh | 2,4 m |
Tầm hoạt động | 40 - 80 km (tùy phiên bản) |
Độ cao bay | 100-300 m trên mực nước biển |
Tốc độ | 0,9 Mach |
Hệ thống chỉ đạo | Tự động lái, ra đa chủ động, có trang bị thêm bộ cảm biến hồng ngoại |
Nền phóng | Từ các tàu, từ đất liền |
Đóng
![]() | Các chú thích trong bài hoặc đoạn này phải hoàn chỉnh hơn để có thể được kiểm chứng. |
Mặc dù có kích thước lớn nhưng hàng ngàn tên lửa P-15 đã được chế tạo để gắn trên nhiều lớp tàu chiến cũng các bệ phóng trên đất liền và thậm chí được thả từ máy bay. P-15 khá thành công trong các cuộc xung đột mà nó được mang ra sử dụng.[cần dẫn nguồn]