Olivin
From Wikipedia, the free encyclopedia
Olivin (đá quý gọi là peridot) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng được tìm thấy trong thiên thạch[4] và trên Mặt Trăng, Sao Hỏa,[5] và sao chổi Wild 2.
Olivin | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (Mg, Fe)2SiO4 |
Hệ tinh thể | Hệ trực thoi |
Nhận dạng | |
Màu | Thủy tinh |
Dạng thường tinh thể | Khối, hạt |
Cát khai | Kém |
Vết vỡ | Vỏ sò - dễ vỡ |
Độ cứng Mohs | 6,5–7 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | trong suốt đến mờ |
Tỷ trọng riêng | 3,27–3,37 |
Thuộc tính quang | Hai trục (+) |
Chiết suất | nα = 1,630–1,650 nβ = 1,650–1,670 nγ = 1,670–1,690 |
Khúc xạ kép | δ = 0.040 |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Tỉ lệ sắt và magnesi thay đổi giữa hai khoáng vật đầu và cuối dải của dung dịch rắn gồm: forsterit (gốc Mg, ký hiệu Fo) và fayalit (gốc Fe, ký hiệu Fa). Thành phần của olivin thường bao gồm một trong hai khoáng vật trên với tỷ lệ khác nhau (ví dụ Fo70Fa30). Forsterit có nhiệt độ nóng chảy cao ở điều kiện áp suất khí quyển khoảng 1900 °C, còn fayalit có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn, khoảng 1200 °C. Nhiệt độ nóng chảy thay đổi liên tục đối với các khoáng vật nằm giữa hai khoáng vật trên vì vậy chúng cũng có tính chất khác nhau. Olivin chỉ bao gồm các nguyên tố oxy, silic, magie và sắt. Mangan và niken thường là các nguyên tố có nhiều trong đá chứa olivin.
Olivin còn là tên đại diện cho nhóm khoáng vật có cấu trúc tương tự. Nhóm olivin bao gồm tephroit (Mn2SiO4), monticellit (CaMgSiO4), và kirschsteinit (CaFeSiO4).