Nội chiến Nepal
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa ra bởi CPN-M vào ngày 13 tháng 2 năm 1996 với mục đích lật đổ chế độ quân chủ Nepal và thiết lập một nước Cộng hòa Nhân dân. Nó đã kết thúc với Hiệp định Hoà bình Toàn diện được ký vào ngày 21 tháng 11 năm 2006.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Bài viết hoặc đoạn này có văn phong hay cách dùng từ không phù hợp với văn phong bách khoa. |
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. |
Thông tin Nhanh Thời gian, Địa điểm ...
Nội chiến Nepal | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Khẩu hiệu cộng sản trên tường thành phố Kathmandu. Nội dung: "Chủ nghĩa Marx-Lenin-Mao Trạch Đông- Con đường Prachanda muôn năm." | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Vương quốc Nepal (Chính trị Nepal) |
Supported by: | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Sher Bahadur Deuba (until 1997; 2001-02; 2004-05) Gyanendra của Nepal (Last King of Nepal; 2001-08) Chief of Army Staff of Nepalese Army: Dharmapaal Barsingh Thapa (until 1999) Prajwalla Shumsher JBR (1999-2003) Pyar Jung Thapa (from 2003) Inspector General of Police (Nepal): Moti Lal Bohora (until 1997) Achyut Krishna Kharel (1997–2001) Pradip Shumsher J.B.R. (1999–2001) Shyam Bhakta Thapa (from 2001) |
Prachanda Baburam Bhattarai Mohan Baidya (Kiran) Nanda Kishor Pun(Nanda Kishor Pun) | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
4,500 killed[1] | 8,200 killed (mostly civilians)[1] | ||||||
17,800 killed overall[2] 1,300 missing[3] |
Đóng