Nikon D7000
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nikon D7000 [2] là mẫu máy ảnh phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số (DSLR) 16.2 megapixel được Nikon công bố vào ngày 15 tháng 9 năm 2010. Tại thời điểm công bố, nó là đàn em thay thế cho các dòng D300 / D300s & D90 đã lỗi thời.[3][4][5][6] D7000 cung cấp nhiều tính năng theo phong cách chuyên nghiệp so với D90, như toàn bộ vỏ máy được làm bằng hợp kim magnesi, weather and moisture sealing, máy đo màu phơi sáng 2.016 phân đoạn, tích hợp tính năng phơi sáng theo khoảng thời gian, 39 điểm thay vì 11 điểm lấy nét, khe cắm thẻ SD kép, virtual horizon (trong chế độ xem trực tiếp và kính ngắm) và khả năng tương thích với các ống kính Nikon F-mount AI và AI-S lấy nét thủ công cũng như ống kính tilt-shift PC-E. Các tính năng được tích hợp khác là bộ điều khiển flash không dây, hai chế độ tùy biến người dùng, quay video full HD với tự động lấy nét và âm thanh đơn sắc (Có hỗ trợ micro stereo ngoài), tự động điều chỉnh quang sai màu, hỗ trợ GPS và WLAN.
Nikon D7000 | |
---|---|
Nikon D7000 với ống kính NIKKOR 50mm/1.4 AF-D | |
Loại | Máy ảnh phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số |
Cảm biến | 23.6 mm × 15.6 mm Nikon DX format RGB cảm biến CMOS, 1.5 × FOV crop, kích cỡ 4.78µm điểm ảnh |
Phương tiện lưu trữ | Secure Digital, tương thích với SDHC, SDXC (2 khe cắm) và hỗ trợ Eye-Fi WLAN. Hỗ trợ thẻ Ultra-High Speed (UHS-I).[1] |
Độ phân giải | 4,928 × 3,264 (16.2 điểm ảnh hữu dụng) |
Ống kính | Ống kính rời Nikon F-mount |
Lấy nét | Tùy chỉnh, Tự động, Khóa lấy nét, Quang trắc điện tử, chế độ xem trước trực tiếp và video: Theo dõi vật thể, Ưu tiên khuôn mặt, Góc rộng, Góc thường |
Flash | Built-in Pop-up, Guide number 13m tại ISO 100, ISO tiêu chuẩn hot-shoe, Tương thích với Nikon Creative Lighting System, với chế độ điều khiển cho các thiết lập không dây |
Màn trập | Màn trập điện tử vertical-travel màn trập mặt phẳng tiêu cự |
Tốc độ màn trập | 30 s đến 1/8000 s trong 1/2 hoặc 1/3 stops and Bulb, 1/250 s X-sync |
Đo sáng | TTL Đo sáng Color Matrix 3D II với cảm biến RGB 2,016 pixel |
Chế độ chụp | Chế độ Tự động (auto, auto [flash off]), Chế độ Phong cảnh Nâng cao (Chân dung, Phong cảnh, Thể thao, Cận cảnh, Chân dung Ban đêm), được lập trình tự động với chương trình linh hoạt (P), Tự động ưu tiên màn trập (S), Tự động ưu tiên khẩu độ (A), Tùy chỉnh (M),Im lặng (Q) |
Chế độ đo sáng | Đo sáng 3D Color Matrix II, Trọng tâm và Điểm |
Điểm lấy nét | Hệ thống lấy nét AF 39 điểm, Module Cảm biến Multi-CAM 4800DX AF Area modes: 3D-tracking, Auto-area, Dynamic-area, Single-point |
Chế độ lấy nét | Căn nét đơn tức thời (AF-S); Căn nét liên tục (AF-C); Tự động chọn lấy nét AF-S/AF-C (AF-A); Tự động lấy nét toàn thời gian (AF-F); Tùy chỉnh (M) |
Chụp liên tiếp | 6 khung hình trên giây lên đến 100 khung hình JPEG hoặc 10-14 Khung hình NEF |
Kính ngắm | Kính ngắm quang học Pentaprism 0.94×, bao phủ 100% |
Dải ISO | ISO 100–6400 trong giai đoạn 1/3 EV, lên tới 25600 với Hi (boost) menu item |
Bù trừ ánh sáng với flash | 2 hoặc 3 khung hình theo giai đoạn 1/3, 1/2, 2/3, 1 hoặc 2 EV |
Cân bằng trắng | Tự động, Đèn sợi đốt, Huỳnh quang, Ban ngày, Sáng chói, Nhiều mây, Bóng râm, Nhiệt độ Kelvin, Preset |
Màn hình LCD | Màn hình TFT-LCD 3.0-inch 921,000 pixel (VGA x 3 màu) |
Pin | Pin Lithium-Ion Nikon EN-EL15 |
Trọng lượng | Khoảng 690 g (1,52 lb) khi không có pin, 780 g (1,72 lb) khi có pin |
Bán ra | 15 tháng 9 năm 2010 |
Đế pin | Đế pin Nikon MB-D11 |
Sản xuất tại | Thái Lan |
Năm 2011, D7000 đã nhận được bốn giải thưởng danh giá, Red Dot product design, hạng mục "Best DSLR Advanced" của Hiệp hội nhiếp ảnh báo chí TIPA, “Best Product 2011 - 2012" của Hiệp hội âm thanh và hình ảnh châu Âu EISA và Giải thưởng dành do độc giả bình chọn của CameraGP Nhật Bản năm 2011.[7][8][9][10]
D7000 đã được kế nhiệm bởi D7100, được công bố vào ngày 20 tháng 2 năm 2013.[11] Tuy nhiên, Nikon vẫn giữ D7000 trong dòng sản phẩm của mình thêm ít nhất vài tháng.[12]