Nicolas Anelka
cầu thủ bóng đá người Pháp / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nicolas Anelka (sinh ngày 14 tháng 3 năm 1979) là một cựu cầu thủ bóng đá người Pháp chơi ở vị trí tiền đạo. Là một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội tuyển quốc gia và thường ghi bàn vào những thời khắc quan trọng. Được biết đến với khả năng ghi bàn và kiến tạo, Anelka được mô tả là một cầu thủ đẳng cấp và nhanh nhẹn, có khả năng không chiến tốt, kỹ thuật, sút bóng và di chuyển không bóng, và có khả năng chơi cả ở vị trí trung phong và tiền đạo lùi.
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nicolas Sébastien Anelka or Abdul-Salam Bilal[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 3, 1979 (45 tuổi)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Versailles, Pháp | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 6 ft 1 in (1,85 m)[3] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo, Tiền vệ cánh | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
1983–1993 | Trappes SQ FC | ||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | Clairefontaine[4] | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
1994–1997 | Paris Saint-Germain | 10 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
1997–1999 | Arsenal | 65 | (23) | ||||||||||||||||||||||||||
1999–2000 | Real Madrid | 19 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2000–2002 | Paris Saint-Germain | 39 | (10) | ||||||||||||||||||||||||||
2002 | → Liverpool (mượn) | 22 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | Manchester City | 89 | (37) | ||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Fenerbahçe | 39 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||
2006–2008 | Bolton Wanderers | 53 | (21) | ||||||||||||||||||||||||||
2008–2012 | Chelsea | 125 | (38) | ||||||||||||||||||||||||||
2012–2013 | Thân Hoa Thượng Hải | 22 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2013 | → Juventus (mượn) | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2013–2014 | West Bromwich Albion | 12 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Mumbai City | 13 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 510 | (158) | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
1997 | U-20 Pháp | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
1998–2010 | Pháp | 69 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19:39, 24 tháng 11 năm 2010 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16:58, 20 tháng 11 năm 2010 (UTC) |
Anelka được biết đến là một cầu thủ "du mục" do đã gắn bó với hơn mười đội bóng trong sự nghiệp thi đấu của mình[5]. Anelka khởi nghiệp ở Paris Saint-Germain nhưng đã sớm chuyển sang Arsenal khi mới 18 tuổi. Anh thi đấu thăng hoa trong màu áo The Gunners và đoạt giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA. Năm 1999, Anelka gia nhập Real Madrid với phí chuyển nhượng 22,3 triệu bảng, nhưng chỉ sau 1 mùa thi đấu ở Tây Ban Nha, anh hồi hương để trở lại khoác áo Paris Saint-Germain với giá 20 triệu bảng. Tuy nhiên, do phong độ kém, anh bị PSG cho mượn sang Liverpool, cuối mùa thì được Manchester City mua đứt. Anelka thi đấu tại Man City trong 3 năm, sau đó lại phiêu bạt sang Thổ Nhĩ Kỳ khoác áo Fenerbahçe chỉ trong 1 mùa giải. Năm 2006, anh trở lại Premier League, khoác áo Bolton Wanderers trong 2 năm.
Tháng 1 năm 2008, Anelka chuyển tới Chelsea từ với mức giá 15 triệu bảng Anh. Đây là câu lạc bộ mà Anelka đã có thời gian thi đấu lâu nhất - 4 mùa giải[6]