Nhiên Đăng Cổ Phật
Vị phật sinh trước Hư Vô / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhiên Đăng Cổ Phật (tiếng Phạn là Dipankara hay Dipanikara) là vị Phật thứ tư trong danh sách 28 vị Phật. Nhiên - một từ Hán-Việt - nghĩa đốt cháy, Đăng là cây đèn. Nhiên Đăng Cổ Phật cũng có khi được gọi Nhiên Đăng Phật (燃燈佛), Đính Quang Như Lai (錠光, "Đính" là cái chân đèn).
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nhiên Đăng Cổ Phật | |
---|---|
Phạn | Dīpankara |
Pali | Dīpamkara |
Miến Điện | ဒီပင်္ကရာ ([dìpɪ̀ɴkəɹà]) |
Trung | 燃燈佛 (rándēngfó) |
Mông Cổ | ᠵᠣᠯᠠ ᠢᠢᠨ ᠵᠥᠬᠢᠶᠠᠭᠴᠢ᠂ ᠳᠢᠸᠠᠩ᠋ᠭᠠᠷ; Зулын Зохиогч, Дивангар; Zulyn Zokhiogch, Divangar |
Thái | พระทีปังกรพุทธเจ้า Phra Thipangkon Phutthachao |
Tây Tạng | མར་མེ་མཛད་ THL: Marmedzé |
Việt | Nhiên Đăng Phật |
Thông tin | |
Tôn kính bởi | Phật giáo Nam Tông, Phật giáo Bắc Tông, Kim cương thừa |
Thuộc tính | Thân người sáng như ánh đèn |
Tiền nhiệm | Phật Saraṇaṃkaraa |
Kế nhiệm | Phật Kaundinya |
Cổng thông tin Phật giáo |
Trong Đại trí độ luận, đức Nhiên Đăng Cổ Phật khi đản sinh, chung quanh thân sáng như đèn, cho nên gọi là Nhiên Đăng Thái tử. Khi thành Phật cũng gọi là Nhiên Đăng, xưa gọi tên là Đính Quang Phật. Ở các chùa Việt Nam và Trung Quốc, Nhiên Đăng Cổ Phật thường được thờ chung với Phật Thích-ca Mâu-ni và Phật Di-lặc trong bộ tượng Tam thế Phật, nghĩa là các vị Phật thời quá khứ, hiện tại và vị lai (trong đó Phật Nhiên Đăng đại diện cho chư Phật trong quá khứ, Phật Thích-ca là vị Phật thời hiện tại và Phật Di-lặc tượng trưng cho chư Phật thời vị lai).[1]