![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Nguyenvanbinh.jpg/640px-Nguyenvanbinh.jpg&w=640&q=50)
Nguyễn Văn Bình (chính khách)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Văn Bình (sinh ngày 4 tháng 3 năm 1961) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Trưởng ban Kinh tế Trung ương, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016–2021 thuộc đoàn đại biểu tỉnh Quảng Bình.[2] Ông từng là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011 – 2016), nguyên Trưởng ban Chỉ đạo Tây Bắc.
Nguyễn Văn Bình | |
---|---|
![]() | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 11 tháng 4 năm 2016 – 5 tháng 2 năm 2021 4 năm, 300 ngày |
Tiền nhiệm | Vương Đình Huệ |
Kế nhiệm | Trần Tuấn Anh |
Phó Trưởng ban | Cao Đức Phát (thường trực) Trần Văn Hiếu Trần Tuấn Anh Ngô Đông Hải Ngô Văn Tuấn Trần Sỹ Thanh Nguyễn Hữu Nghĩa Nguyễn Hồng Sơn Triệu Tài Vinh Nguyễn Đức Hiển Đặng Huy Đông |
Nhiệm kỳ | 19 tháng 7 năm 2016 – 11 tháng 10 năm 2017 1 năm, 84 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Xuân Phúc |
Kế nhiệm | kết thúc hoạt động |
Nhiệm kỳ | 11 tháng 4 năm 2016 – 31 tháng 1 năm 2021 4 năm, 295 ngày |
Thường trực Ban Bí thư | Đinh Thế Huynh Trần Quốc Vượng |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 1 năm 2016 – 31 tháng 1 năm 2021 5 năm, 4 ngày |
Tổng Bí thư | Nguyễn Phú Trọng |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 8 năm 2011 – 8 tháng 4 năm 2016 4 năm, 249 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Văn Giàu |
Kế nhiệm | Lê Minh Hưng |
Phó Thống đốc |
|
Nhiệm kỳ | 22 tháng 5 năm 2016 – 23 tháng 5 năm 2021 5 năm, 1 ngày |
Chủ tịch Quốc hội | Nguyễn Thị Kim Ngân Vương Đình Huệ |
Thông tin chung | |
Sinh | 4 tháng 3, 1961 (63 tuổi) Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Nơi ở | Hà Nội |
Nghề nghiệp | chính khách |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | ![]() |
Cha | Nguyễn Văn Chuẩn |
Họ hàng | Nguyễn Văn Thành (anh) |
Con cái | 3[1] |
Học vấn | Tiến sĩ Khoa học |
Chữ ký | ![]() |
Ngay trước thềm Đại hội 13 của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông bị Ủy ban Kiểm tra Trung ương kỷ luật ở mức Cảnh cáo[cần dẫn nguồn] do đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát, để xảy ra nhiều vi phạm, khuyết điểm trong việc ban hành và tổ chức thực hiện một số nghị quyết, quy định, quyết định về hoạt động tín dụng ngân hàng.[3]