Ngữ hệ Pama–Nyungar
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngữ hệ Pama–Nyungar là ngữ hệ bản địa Úc phổ biến rộng rãi nhất,[2] gồm khoảng 300 ngôn ngữ. Cái tên "Pama–Nyungar" xuất phát từ tên hai phân nhóm cách xa nhau nhất, nhóm ngôn ngữ Pama tại đông bắc Úc và nhóm ngôn ngữ Nyungar tại tây nam Úc. Cả hai từ pama và nyungar đều có nghĩa là "đàn ông".
Ngữ hệ Pama–Nyungar
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Đa phần nước Úc lục địa, ngoại trừ phần phía bắc Lãnh thổ Bắc Úc và Tây Úc |
Phân loại ngôn ngữ học | Macro-Pama–Nyungar
|
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Pama–Nyungar nguyên thủy |
Ngôn ngữ con: |
|
Glottolog: | pama1250[1] |
Ngôn ngữ Pama–Nyungar (vàng) Ngôn ngữ Macro-Pama–Nyungar khác (lục và cam) |
Những ngữ hệ bản địa khác, nhỏ hơn tại Úc có khi được gọi chung là ngôn ngữ phi Pama–Nyungar, dù đây không phải một thuật ngữ phân loại hợp lệ. Ngữ hệ Pama–Nyungar phân bố gần như khắp Úc, với lượng người nói đông nhất và số lượng ngôn ngữ lớn nhất. Đa số ngôn ngữ Pama–Nyungar được nói bởi những nhóm dân tộc nhỏ với chỉ vài trăm người nói hoặc ít hơn. Nhiều ngôn ngữ, tuy không phải tất cả, được xem là đang bị đe dọa, và số khác thì đã biến mất gần đây.
Hệ Pama–Nyungar được xác định và đặt tên bởi nhà ngôn ngữ học Kenneth L. Hale, trong công trình nghiên cứu ngôn ngữ bản địa Úc của ông. Hệ Pama–Nyungar đã phát triển và lan rộng ra khắp Úc, trong khi những hệ khác tập trung tại phần bờ Bắc.