Người bản địa Úc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Dân tộc thiểu số châu Úc hay người bản địa Úc được xác định một cách hợp pháp là những thành viên "của các chủng tộc thổ dân của nước Úc" tại lục địa Australia hoặc đảo Tasmania.[2]
Thông tin Nhanh Tổng dân số, Khu vực có số dân đáng kể ...
Trên: Windradyne, David Gulpilil, Albert Namatjira, David Unaipon, Mandawuy Yunupingu Dưới: Truganini, Yagan, Geoffrey Gurrumul Yunupingu, Bennelong, Robert Tudawali | |
Tổng dân số | |
---|---|
606.164 (2011)[1], 2.7% dân số Australia | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Northern Territory | 29.8% |
Queensland | 4.2% |
Western Australia | 3.8% |
New South Wales | 2.9% |
South Australia | 2.3% |
Victoria | 0.85% |
Ngôn ngữ | |
Hàng trăm ngôn ngữ thổ dân Úc, nhiều ngôn ngữ đã mai một, tiếng Anh Úc, tiếng Anh thổ dân Úc, tiếng Kriol | |
Tôn giáo | |
Hỗn hợp Kitô, và các nhóm tín ngưỡng Thần thoại của thổ dân úc | |
Sắc tộc có liên quan | |
Xem Danh sách tên các nhóm thổ dân Úc, thổ dân Tasmania |
Đóng
Thổ dân úc thuộc chủng người da nâu. Ngày nay hầu hết họ sống ở phía đông nam nước Úc, tập trung dọc theo sông murray. Kể từ 1995 cờ thổ dân úc và cờ bản địa eo biển Torres được chính phủ Úc xem là hợp pháp.