Nairobi
thủ đô và là thành phố lớn nhất của Kenya / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nairobi (/naɪˈroʊbi/) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya ở châu Phi. Thành phố và khu vực xung quanh tạo thành hạt Nairobi.[2]. Tên gọi"Nairobi"đến từ cụm từ Maasai Enkare Nyirobi, nghĩa là"nơi của nước mát". Tuy nhiên, nó được biết phổ biến với tên"Thành phố xanh của Mặt Trời"và được bao quanh bởi nhiều ngoại ô biệt thự.[3]
Nairobi | |
---|---|
— Thành phố — | |
Theo chiều kim đồng hồ: Nyayo Monument, Đại học Nairobi, Trung tâm hội nghị quốc tế Kenyatta, Vườn quốc gia Nairobi với nền là thành phố, Panorama, Tòa thị chính Nairobi, Quốc hội Kenya và Quảng trường thành phố Nairobi. | |
Tọa độ: 1°17′N 36°49′Đ | |
Quốc gia | Kenya |
Vùng | Nairobi |
Hạt | Nairobi |
Thành lập | 1899 |
Khu vực bầu cử Nairobi | Danh sách
|
Chính quyền | |
• Mayor | Cllr. George Aladwa, interim Mayor |
Diện tích | |
• Thành phố | 696 km2 (269 mi2) |
Độ cao | 1.661 m (5.450 ft) |
Dân số (2019) | |
• Thành phố | 4,397,073 |
• Mật độ | 4.509/km2 (11,680/mi2) |
• Đô thị | 4,397,073 |
• Vùng đô thị | 9,354,580 |
[1] | |
Tên cư dân | Nairobian |
Múi giờ | EAT (UTC+3) |
Mã điện thoại | 020 |
Mã ISO 3166 | KE-110 |
Thành phố kết nghĩa | Denver, Colorado |
Trang web | http://www.nairobicity.go.ke |
Thành lập năm 1899, thành phố được trao địa vị thủ đô từ thủ đô cũ Mombasa năm 1907. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh Nairobi. Thành phố nằm trên sông Nairobi, phía nam đất nước và có độ cao tương đối so với mặt biển là 5450 ft (1,66 km). Nairobi có dân số đô thị cao nhất Đông Phi, ước tính 3 đến 4 triệu dân (theo số liệu thống kê năm 1999), dân số trong khu vực hành chính của Nairobi là 2.143.254 người sống trong diện tích 684 km². Kể từ khi thành lập một trại đường sắt năm 1899, Nairobi đã phát triển thành thành phố lớn nhất ở Kenya và là một trong những thành phố lớn nhất châu Phi. Nairobi ngày nay là thành phố hàng đầu về mặt chính trị và tài chính ở châu Phi. Thành phố này là nơi đóng trụ sở của nhiều hãng, công ty và là trung tâm văn hóa, kinh doanh.