Mazar-i-Sharif
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mazār-i-Sharīf hay Mazār-e Sharīf (tiếng Ba Tư: مزارِ شریف, phát âm tiếng Ba Tư: [ˌmæˈzɒːr ˌi ʃæˈriːf]) là thành phố lớn thứ tư của Afghanistan, với dân số khoảng 427.600 người vào năm 2015. Đây là thủ phủ của tỉnh Balkh và kết nối giao thông bằng đường bộ đến Kabul ở phía nam-đông, Herat ở phía tây và Uzbekistan về phía bắc.
Mazāri Sharīf مزارِ شریف | |
---|---|
— Thành phố — | |
Một chiếc Mi-17 của Không quân Afhanistan bay trên bầu trời Mazar-e Sharif năm 2010 | |
Vị trí ở Afghanistan | |
Tọa độ: 36°42′B 67°07′Đ | |
Quốc gia | Afghanistan |
Tỉnh | Tỉnh Balkh |
Huyện | Huyện Mazar-e Sharif |
Độ cao | 380 m (1,250 ft) |
Dân số (2015) | |
• Tổng cộng | 427,600 |
Múi giờ | Afghanistan Standard Time (UTC+4:30) |
Thành phố kết nghĩa | Mashhad, Dushanbe |
Mazari Sharif có nghĩa là "Ngôi đền thánh", liên hệ ngôi đền thời Hồi giáo lợp mái màu xanh da trời ở trung tâm của thành phố được gọi là đền của Hazrat Ali hoặc Đền thờ Xanh. Ngôi đền này được tín đồ Hồi giáo cho rằng là nơi có lăng mộ của Ali ibn Abi Talib, những người anh em họ và con rể của nhà tiên tri Muhammad, là tại Mazari Sharif. Thành phố này là một điểm thu hút du lịch chính bởi vì các đền thờ nổi tiếng của nó cũng như là địa điểm khảo cổ Hồi giáo khảo cổ Hy Lạp. Trong tháng 7 năm 2006, khám phá mới về tàn tích Hy Lạp đã được công bố.
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Mazar-i-Sharif | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 24.0 (75.2) |
28.6 (83.5) |
32.4 (90.3) |
37.8 (100.0) |
43.0 (109.4) |
45.6 (114.1) |
48.1 (118.6) |
46.0 (114.8) |
39.5 (103.1) |
37.0 (98.6) |
29.8 (85.6) |
24.4 (75.9) |
48.1 (118.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 8.0 (46.4) |
10.7 (51.3) |
16.3 (61.3) |
24.3 (75.7) |
31.2 (88.2) |
37.0 (98.6) |
38.9 (102.0) |
36.9 (98.4) |
31.9 (89.4) |
24.7 (76.5) |
16.4 (61.5) |
10.8 (51.4) |
23.9 (75.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 2.6 (36.7) |
5.1 (41.2) |
10.8 (51.4) |
17.9 (64.2) |
24.5 (76.1) |
29.9 (85.8) |
33.3 (91.9) |
29.9 (85.8) |
23.9 (75.0) |
16.7 (62.1) |
9.1 (48.4) |
5.1 (41.2) |
17.4 (63.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −2.1 (28.2) |
0.0 (32.0) |
5.1 (41.2) |
11.3 (52.3) |
16.6 (61.9) |
22.5 (72.5) |
25.9 (78.6) |
23.8 (74.8) |
17.1 (62.8) |
9.4 (48.9) |
3.2 (37.8) |
0.0 (32.0) |
11.1 (51.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.3 (−8.1) |
−24.0 (−11.2) |
−6.1 (21.0) |
−0.8 (30.6) |
1.0 (33.8) |
11.4 (52.5) |
11.1 (52.0) |
13.7 (56.7) |
2.6 (36.7) |
4.5 (40.1) |
−8.7 (16.3) |
−15.5 (4.1) |
−24.0 (−11.2) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 28.9 (1.14) |
34.8 (1.37) |
43.8 (1.72) |
28.3 (1.11) |
11.2 (0.44) |
0.2 (0.01) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.1 (0.00) |
3.9 (0.15) |
13.5 (0.53) |
21.7 (0.85) |
186.4 (7.32) |
Số ngày mưa trung bình | 4 | 7 | 10 | 9 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 4 | 6 | 46 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 4 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 10 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 79 | 77 | 72 | 64 | 44 | 27 | 25 | 24 | 28 | 41 | 62 | 75 | 52 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 122.2 | 118.4 | 158.1 | 193.8 | 299.9 | 352.9 | 364.4 | 332.7 | 298.2 | 223.2 | 173.6 | 125.5 | 2.762,9 |
Nguồn: NOAA (1959–1983)[1] |
Thành phố kết nghĩa
Xem thêm
- Trận Qala-i-Jangi
- Balkh (tỉnh)
Tham khảo
Đọc thêm
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.