Manuel Neuer
cầu thủ bóng đá người Đức / From Wikipedia, the free encyclopedia
Manuel Peter Neuer (phát âm tiếng Đức: [ˈmaːnu̯eːl ˈnɔʏ.ɐ, -ɛl -]; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Đức và là đội trưởng của câu lạc bộ Bundesliga Bayern Munich. Được đánh giá là một trong những thủ môn vĩ đại nhất trong lịch sử của môn thể thao này,[nb 1] Neuer được ví như một "thủ môn quét" (sweeper-keeper) bởi lối chơi độc đáo và tốc độ khi lao ra khỏi đường biên ngang tầm đối thủ, ra ngoài vòng cấm của thủ môn.[5][6][30] Anh được Liên đoàn Thống kê và Lịch sử Bóng đá Thế giới (IFFHS: International Federation of Football History & Statistics) vinh danh là thủ môn xuất sắc nhất thập kỷ 2011–2020.[31]
Neuer trong màu áo Đức năm 2018 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Manuel Peter Neuer[1] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 27 tháng 3, 1986 (38 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Gelsenkirchen, Tây Đức | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in)[3] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Bayern München | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 1 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
1991–2005 | Schalke 04 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2004–2008 | Schalke 04 II | 26 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2005–2011 | Schalke 04 | 155 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2011– | Bayern München | 343 | (0) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2004 | U-18 Đức | 1 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2004–2005 | U-19 Đức | 11 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2005–2006 | U-20 Đức | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2006–2009 | U-21 Đức | 20 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2009– | Đức | 117 | (0) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 9 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 12 năm 2022 |
Neuer bắt đầu sự nghiệp của mình tại Schalke 04, nơi anh đã giành được DFB-Pokal và DFL-Ligapokal. Năm 2011, anh ký hợp đồng với Bayern Munich và kể từ đó đã giành được 26 danh hiệu, trong đó có 9 chức vô địch Bundesliga và 2 chức vô địch UEFA Champions League vào các năm 2013 và 2020, cả hai đều là một phần của cú ăn ba. Năm 2014, Neuer đứng thứ ba trong cuộc bầu chọn cho danh hiệu Quả bóng vàng FIFA sau Lionel Messi và Cristiano Ronaldo. Anh ấy đã được trao 5 lần mỗi danh hiệu Thủ môn của năm của UEFA và Thủ môn xuất sắc nhất thế giới của IFFHS.
Neuer được chọn là thủ môn số một của đội tuyển Đức tại FIFA World Cup 2010 tại Nam Phi.[32] Trong suốt vòng bảng, anh chỉ để lọt lưới một bàn duy nhất. Anh đã kiến tạo cho Miroslav Klose mở tỷ số trước Anh khi Đức thắng 4–1. Bốn năm sau, Neuer giành chức vô địch FIFA World Cup 2014 cùng đội tuyển Đức cũng như giải thưởng Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất giải đấu.[33]