Mận khô
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mận khô là quả mận được sấy phơi khô, phổ biến nhất là mận châu Âu (Prunus domestica). Không phải tất cả các loài hoặc giống mận đều có thể sấy thành mận khô.[3] Mận khô thường dùng loại quả chắc thịt thuộc giống mận Âu, có hàm lượng chất rắn hòa tan cao và không lên men trong quá trình sấy khô.[4]
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.006 kJ (240 kcal) |
63.88 g | |
Đường | 38.13 g |
Chất xơ | 7.1 g |
0.38 g | |
2.18 g | |
Vitamin | Lượng %DV† |
Vitamin A equiv. lutein zeaxanthin | 4% 39 μg4% 394 μg148 μg |
Thiamine (B1) | 4% 0.051 mg |
Riboflavin (B2) | 14% 0.186 mg |
Niacin (B3) | 12% 1.882 mg |
Acid pantothenic (B5) | 8% 0.422 mg |
Vitamin B6 | 12% 0.205 mg |
Folate (B9) | 1% 4 μg |
Choline | 2% 10.1 mg |
Vitamin C | 1% 0.6 mg |
Vitamin E | 3% 0.43 mg |
Vitamin K | 50% 59.5 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV† |
Calci | 3% 43 mg |
Sắt | 5% 0.93 mg |
Magiê | 10% 41 mg |
Mangan | 13% 0.299 mg |
Phốt pho | 6% 69 mg |
Kali | 24% 732 mg |
Natri | 0% 2 mg |
Kẽm | 4% 0.44 mg |
Other constituents | Quantity |
Nước | 31 g |
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2] |
Hầu hết mận khô thuộc giống cây hạt đá (hạt cứng rất dễ tách gọt), trong khi hầu hết mận được trồng để ăn tươi là loại hạt bám (hạt cứng khó tách gọt hơn).
Mận khô chứa 64% carbohydrate bao gồm chất xơ, 2% protein, một nguồn vitamin K phong phú và một nguồn vitamin B và khoáng chất vừa phải. Hàm lượng sorbitol của chất xơ có khả năng mang lại tác dụng nhuận tràng khi ăn mận khô. Trái ngược với tên gọi, mận luộc hoặc mận khô không được dùng để làm mận ngâm đường .