Lợn biển
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lợn biển (họ Trichechidae, chi Trichechus; tiếng Anh: manatee hay sea cow) là những loài thú biển lớn, sống hoàn toàn dưới nước, chủ yếu ăn thực vật. Có ba loài được công nhận còn tồn tại của họ Trichechidae, trong số bốn loài của bộ Sirenia: lợn biển Amazon (Trichechus inunguis), lợn biển Tây Ấn (Trichechus manatus), và lợn biển Tây Phi (Trichechus senegalensis). Chúng dài đến 4,0 mét, nặng đến 590 kilogram,[2] và có chân hình mái chèo. Nguồn gốc của cái tên manatee không rõ ràng, với khả năng nó xuất phát từ Latin manus (‘bàn tay’), và với một từ – đôi khi gọi là manati – dùng bởi Taíno, một tộc người ở Caribbean tiền Colombo, nghĩa là "ngực".[3] Cái tên lợn biển xuất phát từ việc chúng là loài ăn cỏ chậm chạp, ôn hòa, giống như lợn hay bò trên cạn. Chúng thường ăn cỏ biển ở những vùng biển nhiệt đới.[4]
Lợn biển | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Đầu thế Pleistocen – Gần đây 2.5–0 triệu năm trước đây[1] | |
Chiều kim đồng hồ từ góc trái trên: Lợn biển Tây Ấn Độ, Lợn biển Amazon, Lợn biển Tây Phi | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Sirenia |
Họ: | Trichechidae Gill 1872 |
Chi: | Trichechus Linnaeus 1758 |
Loài | |
| |
Các đồng nghĩa | |
|