Lưu Hướng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lưu Hướng (giản thể: 刘向; phồn thể: 劉向; bính âm: Liu Xiang; Wade–Giles: Liu Hsiang, 77 TCN – 6 TCN), tự Tử Chính, tên thật là Canh Sinh, về sau đổi thành Hướng, dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu Trung Quốc. Là học giả, nhà chính trị thời Tây Hán. Trước tác để lại khá nhiều gồm Biệt lục, Tân tự, Thuyết uyển, Liệt nữ truyện, Hồng Phạm ngũ hành. Đồng thời còn biên soạn và hiệu đính Chiến Quốc sách, Sở Từ.
Lưu Hướng 劉向 | |
---|---|
Trung lũy Hiệu úy | |
Tên húy | Canh Sinh |
Tên chữ | Tử Chính |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên húy | Canh Sinh |
Ngày sinh | Nguyên Phượng 4 77 TCN |
Nơi sinh | Bái |
Mất | Kiến Bình 1 6 TCN |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Hậu duệ | Lưu Cấp, Lưu Tứ, Lưu Hâm |
Chức quan | Trung lũy Hiệu úy |
Gia tộc | nhà Lưu |
Nghề nghiệp | nhà thơ, nhà sử học, nhà triết học, nhà văn, nhà thiên văn học, chính khách, thủ thư |
Tôn giáo | Nho giáo |
Quốc gia | Hán |
Quốc tịch | Tây Hán |
Thời kỳ | Tây Hán |
Tác phẩm | Biệt lục, Tân tự, Thuyết uyển, Liệt nữ truyện, Hồng Phạm ngũ hành |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Bài viết này có chứa chữ Hán. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì chữ Hán. |
Lưu Hướng từng giữ chức quan Trung lũy Hiệu úy, sau khi mất gọi là Lưu Trung Lũy. Trương Phổ người thời Minh đã thu gom các trước tác của ông mà soạn thành Lưu Trung Lũy tập, đưa vào trong Hán Ngụy Lục triều bách tam gia tập. Ngoài ra ông còn có 33 thiên Phú, nay chỉ còn sót lại một thiên Cửu thán.[1] Lưu Hướng có ba người con trai, trưởng là Lưu Cấp, kế là Lưu Tứ, sau cùng là Hồng Hưu hầu kiêm Kinh học gia Lưu Hâm.