Thượng tướng Việt Nam From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Quang Hòa (1914 - 1993) là nhà hoạt động cách mạng, một tướng lĩnh cấp cao, hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Thanh tra quân đội, Uỷ viên Trung ương Đảng khoá IV. Huân chương Hồ Chí Minh[1].
Lê Quang Hòa | |
---|---|
Chân dung Thượng tướng Lê Quang Hòa (năm 1973, lúc này đang là Thiếu tướng) | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1980 – 1986 |
Nhiệm kỳ | 1980 – 1987 |
Kế nhiệm | Hoàng Cầm |
Chính ủy Quân khu 4 | |
Nhiệm kỳ | 1977 – 1980 |
Tiền nhiệm | Đặng Hoà |
Kế nhiệm | Đặng Hoà |
Nhiệm kỳ | 1973 – 1976 |
Chính ủy Quân khu 4 | |
Nhiệm kỳ | 1967 – 1973 |
Tiền nhiệm | Lê Hiến Mai |
Kế nhiệm | Đặng Hoà |
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị | |
Nhiệm kỳ | 13 tháng 6 năm 1963 – |
Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân | |
Nhiệm kỳ | 1963 – 1967 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Xuân Hoàng |
Kế nhiệm | Nguyễn Đình Ước |
Chính ủy Binh chủng Pháo binh | |
Nhiệm kỳ | 1961 – 1963 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Xuân Hoàng |
Kế nhiệm | Trương Công Cẩn |
Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân | |
Nhiệm kỳ | 1957 – 1960 |
Tiền nhiệm | Trần Tử Bình |
Kế nhiệm | Đoàn Quang Thìn |
Hiệu trưởng kiêm Chính ủy Trường Văn hóa Quân đội (thuộc Bộ QP-TTL) | |
Nhiệm kỳ | 1955 – 1957 |
Cục trưởng Cục Quân huấn | |
Nhiệm kỳ | 1950 – 1955 |
Tiền nhiệm | Lê Thiết Hùng |
Kế nhiệm | Cao Văn Khánh |
Chính trị Ủy viên Khu III | |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 7 năm 1947 – |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 2 tháng 2 năm 1914 xã Xuân Dục, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên |
Mất | 15 tháng 12, 1993 tuổi) Hà Nội, Việt Nam. | (79
Phục vụ trong lực lượng vũ trang | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1945-1987 |
Cấp bậc | |
Đơn vị |
|
Tham chiến | • Chiến tranh Đông Dương
• Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) • Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975). |
Tặng thưởng | Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Huân chương Kháng chiến hạng Nhất ×2 |
Ông tên thật là Lê Thành Kim, sinh năm 1914, quê ở xã Xuân Dục, huyện Mỹ Hào (nay là thị xã Mỹ Hào), tỉnh Hưng Yên.
Năm 1938, ông bắt đầu tham gia hoạt động trong Đoàn Thanh niên Dân chủ Hà Nội.
Năm 1939, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Tháng 12/1939, ông bị thực dân Pháp bắt, kết án 5 năm tù và đi đày ở nhà tù Sơn La. Tháng 3/1945, ông vượt ngục, trở về hoạt động tại Sơn Tây, là thành viên Ban cán sự tỉnh.
Trong Cách mạng tháng Tám, ông tham gia lãnh đạo, tổ chức giành chính quyền ở Sơn Tây.
Từ tháng 11/1945 đến 1949, ông là Chính trị ủy viên Chiến khu 3, Bí thư Quân khu ủy, Ủy viên thường vụ Liên khu ủy Liên khu 3. Năm 1949, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Mặt trận Trung Du.
1950-1955, ông là Cục phó rồi Cục trưởng Cục Quân huấn, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ năm 1955-1957, ông là Hiệu trưởng kiêm Chính ủy Trường Văn hóa Quân đội (thuộc Bộ Quốc phòng - Tổng tư lệnh).
1957-1960, Chính ủy kiêm Bí thư đảng ủy Trường Sĩ quan Lục quân.
1960-1963, Chính ủy Bộ Tư lệnh Pháo binh.
Từ 1963-1967, ông là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng biên tập Báo Quân đội nhân dân.
1967-1973, Chính ủy kiêm Bí thư Đảng ủy Quân khu 4.
Năm 1973, ông là Trưởng đoàn Quân sự miền Bắc trong Ban liên hợp quân sự bốn bên (Four- Party Joint Military Commission) tại trại Davis, hàm Thiếu tướng. Sau đó là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam kiêm Bí thư Đảng ủy, Chính ủy đầu tiên của Quân đoàn 1.
Năm 1974 ông được thăng hàm Trung tướng.
Năm 1975, ông là Phái viên của Ban thường vụ Quân ủy Trung ương ở Huế; Phó Chính ủy - Ủy viên thường trực Quân ủy Quân giải phóng miền Nam Việt Nam, Phó Chính ủy Chiến dịch Hồ Chí Minh, trực tiếp tham gia lãnh đạo cánh quân hướng Đông.
Năm 1976, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Năm 1977, ông là Chính ủy Quân khu 4.
Năm 1980, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam kiêm Tổng thanh tra Quân đội.
Năm 1986 ông được thăng hàm Thượng tướng.
Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 4.
Ông mất ngày 15 tháng 12 năm 1993 tại Hà Nội và an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch.
Năm thụ phong | 1959 | 1974 | 1986 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | ||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | |||||||
Ông kết hôn năm 1946 với bà Nguyễn Thị Minh Nhã nguyên phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và có 4 người con (3 trai, 1 gái). Con gái út là Đại tá Lê Minh Hằng, sinh năm 1961 – Trưởng phòng huyết học của Bệnh xá Tổng tham mưu cùng con rể là đại tá Phan Thanh Chương – Chủ nhiệm khoa A5 bệnh viện 108 và hai cháu trai ngoại.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.