Lê Duẩn
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam (1907-1986) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Duẩn (tên khai sinh Lê Văn Nhuận, bí danh Anh Ba; 7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm 1976, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1986.[1] Lê Duẩn là Tổng Bí thư có thời gian tại vị lâu nhất với 25 năm, 303 ngày. Theo một số nhận định, sau khi Việt Nam thống nhất Lê Duẩn là nhà lãnh đạo nắm giữ vị trí tối cao và có ảnh hưởng nhất tại Việt Nam.[2][3] Lê Duẩn, người trước đó đã dẫn dắt những người cộng sản ở miền Nam trong chiến tranh Đông Dương,[4] là một trong những "kiến trúc sư" hàng đầu trong cuộc chiến tranh chống Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa, với việc vạch ra chiến lược cách mạng ở miền Nam Việt Nam với tác phẩm Đề cương cách mạng miền Nam.[5] Bản đề cương này định hướng cho hàng loạt phong trào đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam, từ đó tạo điều kiện cho Quân Giải phóng miền Nam và Quân đội Nhân dân Việt Nam tấn công và tiếp quản Sài Gòn vào năm 1975, kết thúc chiến tranh Việt Nam. Sau đó, Lê Duẩn tiếp tục lãnh đạo Việt Nam trong thời kỳ xảy ra 2 cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc. Ông Duẩn cũng đã giải quyết vấn nạn Hoa Kiều hạn chế nền kinh tế rơi vào tay những người gốc Hoa.
Bài này chứa trích dẫn quá nhiều hoặc quá dài cho một bài viết bách khoa. (tháng 2/2024) |
Lê Duẩn | |
---|---|
Lê Duẩn vào năm 1978 | |
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (trước 1976) Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (sau 1976) | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 9 năm 1960 – 10 tháng 7 năm 1986 (mất) 25 năm, 303 ngày | |
Tiền nhiệm | Hồ Chí Minh |
Kế nhiệm | Trường Chinh |
Bí thư Quân ủy Trung ương | |
Nhiệm kỳ 1977–1984 | |
Tiền nhiệm | Võ Nguyên Giáp |
Kế nhiệm | Văn Tiến Dũng |
Ủy viên Bộ Chính trị khóa II, III, IV, V | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 2 năm 1951 – 10 tháng 7 năm 1986 35 năm, 141 ngày | |
Ủy viên Ban Bí thư khóa II, III, IV, V | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 11 năm 1958 – 10 tháng 7 năm 1986 27 năm, 225 ngày | |
Ủy viên Trung ương Đảng khóa II, III, IV, V | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 2 năm 1951 – 10 tháng 7 năm 1986 35 năm, 141 ngày | |
Tiền nhiệm | Hồ Chí Minh |
Kế nhiệm | Trường Chinh |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Lê Văn Nhuận (1907-04-07)7 tháng 4 năm 1907 Triệu Đông, Triệu Phong, Quảng Trị, Trung Kỳ, Liên bang Đông Dương |
Mất | 10 tháng 7 năm 1986(1986-07-10) (79 tuổi) Hà Nội, Việt Nam |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Mai Dịch |
Quốc tịch | Việt Nam |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam (1930–1986) |
Phối ngẫu | Lê Thị Sương (cưới 1929)
Nguyễn Thụy Nga (cưới 1950) |
Con cái | 7 (bao gồm Lê Vũ Anh) |
Mẹ | Võ Thị Đạo |
Cha | Lê Hiệp |
Tặng thưởng | Huân chương Sao vàng (1986) Huân chương José Martí (1982) Huân chương Lenin |
Chữ ký |