Kỵ binh
lực lượng vũ trang tác chiến trên lưng ngựa, cơ động, tốc độ nhanh và chuyên dùng để đột phá phòng tuyến / From Wikipedia, the free encyclopedia
Kỵ binh (tiếng Anh: Cavalry) là binh lính giáp chiến trên lưng ngựa. Từ này thường không dùng cho lính cưỡi các loại thú chuyên chở khác như lạc đà hay lừa. Kỵ binh ban đầu là những người lính cưỡi ngựa và chiến đấu dưới đất khi đã tới chiến trường, sau này mới hình thành nên nghệ thuật chiến đấu trên lưng ngựa và trở thành những kỵ binh đúng nghĩa. Bộ binh di chuyển trên lưng ngựa (Bộ - Kỵ binh) nhưng khi chiến đấu thì xuống ngựa trước đây ở thế kỷ 17 - 18 thường được gọi là long kỵ binh tuy nhiên với sự tiến bộ trong kỹ thuật dần dần binh chủng này đã có thể chiến đấu trên lưng ngựa mà không cần xuống, do đó sau này đã được ghi nhận lại như một binh chủng kỵ binh chuyên nghiệp.
Kỵ binh thường được dùng trong nhiều công tác khác nhau: do thám, vu hồi, dẫn dụ, bọc hậu, hộ tống. Có thể chia làm hai loại Kỵ binh: trọng kỵ binh, và khinh kỵ binh.[1]