Kinh tế Thụy Điển
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kinh tế Thụy Điển là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô, viễn thông, dược phẩm và lâm nghiệp.
Thông tin Nhanh Thụy Điển, Tiền tệ ...
Kinh tế Thụy Điển | |
---|---|
Tiền tệ | Krona Thụy Điển (SEK, kr) |
Năm tài chính | Tây lịch |
Tổ chức kinh tế | EU, OSCE, WTO, OECD và nhiều tổ chức khác |
Số liệu thống kê | |
GDP | 517.440 tỉ (2016 est.) (danh nghĩa) $0.40 tỉ (2013 est.) (PPP) |
Xếp hạng GDP | 23rd (danh nghĩa) / 33rd (PPP) |
Tăng trưởng GDP | 3.9% (2015) [1] |
GDP đầu người | $51,317 (2017 est.) (PPP) |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp: 1.8%, công nghiệp: 27.4%, dịch vụ: 70.8 % (2012 est.) |
Lạm phát (CPI) | 0.9% (2012 est.) |
Hệ số Gini | 23 (2005) |
Lực lượng lao động | 5.1 triệu (tháng 8 năm 2013)[2] |
Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp: 1.1%, công nghiệp: 28.2%, dịch vụ: 70.7% (2008 est.) |
Thất nghiệp | 6.2% hoặc 7.0% (tháng 11 năm 2015)[3] |
Các ngành chính | thiết bị viễn thông, bột gỗ và các sản phẩm giấy, xe cơ giới, các sản phẩm dược phẩm, sắt và thép |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 13th[4] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | $0.18 tỉ (2012 est.)[5] |
Mặt hàng XK | máy móc, xe cơ giới, các sản phẩm giấy, bột giấy và gỗ, sản phẩm sắt thép, hóa chất, các loại vũ khí quân sự |
Đối tác XK | Na Uy 10.3% Đức 10.3% Hoa Kỳ 7.7% Anh Quốc 7.2% Đan Mạch 6.8% Phần Lan 6.7% Hà Lan 5.2% Bỉ 4.4% Pháp 4.1% (2015 est.)[6] |
Nhập khẩu | $0.16 tỉ (2012 est.) |
Mặt hàng NK | máy móc, xăng dầu và các sản phẩm dầu khí, hóa chất, phương tiện cơ giới, sắt thép; thực phẩm, quần áo |
Đối tác NK | Đức 18% Hà Lan 8.3% Na Uy 8.2% Đan Mạch 7.7% Anh Quốc 5.5% Trung Quốc 5.1% Phần Lan 4.6% Bỉ 4.4% Pháp 4.3% (2015 est.)[7] |
FDI | $488.2 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.) |
Tổng nợ nước ngoài | $1.034 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012) |
Tài chính công | |
Nợ công | 32% của GDP (kết thúc năm 2012)[8] |
Thu | $270 tỉ (2012 est.) |
Chi | $271.5 tỉ (2012 est.) |
Viện trợ | donor: ODA, $3.8 tỉ (tháng 4 năm 2007) |
Dự trữ ngoại hối | $52.23 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)[9] |
Đóng
Do giữ thái độ trung lập, Thụy Điển đã không bị hai cuộc chiến tranh thế giới tàn phá giống như nhiều nước châu Âu khác.
Hai đặc trưng đáng chú ý của kinh tế Thụy Điển đó là nền kinh tế dựa trên các ngành công nghệ cao và những phúc lợi. Thụy Điển có tỷ lệ thu từ thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước cao thứ hai sau Đan Mạch. Vào năm 2007, tổng số thuế thu nhập bằng 47,8% GDP, giảm từ 49,1% năm 2006.[10]