Kinh tế Việt Nam
Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài[8]. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng ở Việt Nam một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính đến tháng 11 năm 2007, đã có Trung Quốc, Nga, Venezuela, Nam Phi, ASEAN và Ukraina tuyên bố công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ, đến năm 2013, đã có 37 quốc gia công nhận Việt Nam đạt kinh tế thị trường (VCCI) trong đó có Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc.[9] Đến năm 2017, sau những nỗ lực đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương với quốc tế, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đã thông báo đã có 69 nước công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường tại phiên họp thường trực chính phủ[10], tuy nhiên Hoa Kỳ (đối tác thương mại lớn thứ 2) thì vẫn chưa công nhận kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh.[11] Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, ASEAN.
Kinh tế Việt Nam | |
---|---|
Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế lớn nhất | |
Tiền tệ | Đồng |
Năm tài chính | Dương lịch |
Tổ chức kinh tế | AFTA, WTO, APEC, ASEAN, FAO, RCEP. CPTPP |
Số liệu thống kê | |
Dân số | 98,506,193 (2021)[1] |
GDP | |
Xếp hạng GDP | |
Tăng trưởng GDP | |
GDP đầu người |
|
GDP theo lĩnh vực | Nông nghiệp:15.3% Công nghiệp: 33.3% Dịch vụ: 51.3% (ước tính 2017) |
Lạm phát (CPI) | 3.8% (ước tính 2020) |
Tỷ lệ nghèo |
|
Hệ số Gini | 35.7 trung bình (2018) |
Lực lượng lao động |
|
Cơ cấu lao động theo nghề | Nông nghiệp: 29.1% Công nghiệp: 33.1% Dịch vụ: 37.8% (ước tính 2021) |
Thất nghiệp |
6.9% (Đối với Lao động từ 15 đến 24 tuổi (2019)) |
Các ngành chính | Công nghiệp điện tử, máy móc, thép Chế biến thực phẩm, gỗ Công nghiệp dệt may, giày dép Công nghiệp ô tô, gạo Cà phê, hạt điều, hải sản Rau quả, du lịch |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | Hạng 70 (đơn giản, 2020) |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | 371,5 tỷ đô la (ước tính 2022) |
Mặt hàng XK | Công nghiệp điện tử, hàng may mặc, máy móc Giày dép, vận tải, gỗ Cà phê, hải sản, thép Dầu thô, tiêu, gạo, cà phê. |
Đối tác XK | Hoa Kỳ 28.63% Trung Quốc 16.65% EU 11.93% ASEAN 8.58% Hàn Quốc 6.53% Nhật Bản 5.99% [6] |
Nhập khẩu | 360,5 tỷ đô la (ước tính 2022) |
Mặt hàng NK | Máy móc, Công nghiệp điện tử, Dầu thô, nguyên liệu cho công nghiệp dệt may, giày dép Chất dẻo, ô tô, kim loại, Hóa chất. |
Đối tác NK | Trung Quốc 33.1% Hàn Quốc 16.9% ASEAN 12.4% Nhật Bản 6.8% EU 5.1% Hoa Kỳ 4.6% [7] |
Tài khoản vãng lai | $5.401 tỷ đô la ( ước tính 2017) |
Tài chính công | |
Nợ công | 43,1% GDP (ước tính 2021) |
Thu | 1,273 triệu tỷ đồng (2018) |
Chi | 1,272 triệu tỷ đồng (2018) |
Viện trợ | 2.174 tỷ đô la (2016) |
Dự trữ ngoại hối | $89 tỷ đô la ( ước tính 2022) |
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích. |