![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/Karim_Masimov.jpg/640px-Karim_Masimov.jpg&w=640&q=50)
Karim Massimov
From Wikipedia, the free encyclopedia
Karim Qajymqanuly Massimov (tiếng Kazakh: Кәрім Қажымқанұлы Мәсімов [kærɪm qɑʒməqaˈnʊlɯ mæsɪmov]; tiếng Nga: Кари́м Кажимка́нович Маси́мов; sinh ngày 15 tháng 6 năm 1965)[2] là chính trị gia Kazakhstan, giữ chức Thủ tướng Kazakhstan từ ngày 2 tháng 4 năm 2014.
Thông tin Nhanh Thủ tướng Kazakhstan, Tổng thống ...
Karim Massimov Кәрім Мәсімов | |
---|---|
![]() | |
Thủ tướng Kazakhstan | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 4 năm 2014 – nay | |
Tổng thống | Nursultan Nazarbayev |
Tiền nhiệm | Serik Akhmetov |
Nhiệm kỳ 10 tháng 1 năm 2007 – 24 tháng 9 năm 2012 | |
Tổng thống | Nursultan Nazarbayev |
Tiền nhiệm | Daniyal Akhmetov |
Kế nhiệm | Serik Akhmetov |
Trưởng Văn phòng Điều hành của Tổng thống | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 9 năm 2012 – 2 tháng 4 năm 2014 | |
Tổng thống | Nursultan Nazarbayev |
Tiền nhiệm | Aslan Musin |
Kế nhiệm | Nurlan Nigmatulin |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 15 tháng 6, 1965 (59 tuổi) Tselinograd, Liên Xô (nay là Astana, Kazakhstan)[1] |
Đảng chính trị | Nur Otan |
Alma mater | Đại học Tổng hợp Hữu Nghị các dân tộc Nga |
Đóng
Massimov từng giữ chức Phó Thủ tướng từ ngày 19 tháng 1 năm 2006 đến ngày 9 tháng 1 năm 2007[3]