![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0b/Warship_Kaiyo_Maru_in_Dordrecht_August_1866.png/640px-Warship_Kaiyo_Maru_in_Dordrecht_August_1866.png&w=640&q=50)
Kaiyō Maru (tàu chiến Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kaiyō Maru (開陽丸 ( (Khai Dương Hoàn), 開陽丸?)) là một trong những tàu chiến hiện đại đầu tiên của Nhật Bản, một tàu khu trục nhỏ chạy bằng buồm và động cơ hơi nước. Tàu được đóng ở Hà Lan, và phục vụ trong Chiến tranh Boshin, tàu là một phần của hải quân Mạc phủ Tokugawa, và sau đó thuộc hải quân Cộng hòa Ezo. Tàu bị đắm vào ngày 15 tháng 11 năm 1868, ngoài khơi Esashi, Hokkaido, Nhật Bản.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Mạc phủ Tokugawa ...
![]() Kaiyō Maru vào 1866 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Kaiyō Maru |
Đặt hàng | 1863 |
Xưởng đóng tàu | C.Gips and Sons, Dordrecht, Hà Lan |
Đặt lườn | Tháng 8 năm 1863 |
Hạ thủy | 3 tháng 11 năm 1865 |
Nhập biên chế | 10 tháng 9 năm 1866 |
Số phận | Từng là một phần của hải quân Cộng hòa Ezo vào năm 1868 |
![]() | |
Tên gọi | Kaiyō Maru |
Trưng dụng | 1868 |
Số phận | Bị đắm, 15 tháng 11 năm 1868 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Frigate |
Trọng tải choán nước | 2.590 tấn Anh (2.632 t) |
Chiều dài | 72,2 m (236 ft 11 in) o/a |
Sườn ngang | 13,04 m (42 ft 9 in) |
Mớn nước | 6,4 m (21 ft 0 in) |
Động cơ đẩy | Động cơ hơi nước đốt than, 400 mã lực |
Sải buồm |
|
Tốc độ | 10 hải lý trên giờ (12 mph; 19 km/h) |
Vũ khí |
|
Đóng