Justinianos II
From Wikipedia, the free encyclopedia
Justinianos II (tiếng Hy Lạp: Ἰουστινιανός Β΄, Ioustinianos II, tiếng Latinh: Justinianus II) (669 – 11 tháng 12, 711), họ là Rhinotmetos hoặc Rhinotmetus (ὁ Ῥινότμητος, "mũi rọc"), là vị Hoàng đế Đông La Mã cuối cùng của Vương triều Herakleios trị vì từ năm 685 đến năm 695 và một lần nữa từ năm 705 đến năm 711. Justinianos II là một người cai trị đầy tham vọng và sôi nổi luôn quan tâm đến việc khôi phục ánh hào quang trước đây của Đế quốc, nhưng ông lại phản ứng chậm chạp trước bất kỳ sự chống đối ý nguyện của mình và thiếu sự khéo léo của tiên đế Konstantinos IV.[1] Do đó, ông đã tạo ra sự đối lập rất lớn cho triều đại của mình dẫn đến việc dân chúng nổi loạn phế truất hoàng đế vào năm 695, và ông chỉ được phục vị vào năm 705 với sự giúp đỡ của đạo quân người Bulgar và Slav. Triều đại thứ hai của ông thậm chí còn chuyên chế hơn so với trước đến nỗi vị hoàng đế này cũng bị lật đổ lần cuối cùng vào năm 711.
Justinianos II Ιουστινιανός Β' | |
---|---|
Hoàng đế của Đế quốc Đông La Mã | |
Justinianos ở mặt sau của đồng tiền được đúc dưới triều đại thứ hai của ông, đang cầm một quả cầu giáo trưởng với dòng chữ khắc PAX, nghĩa là "hòa bình" | |
triều đại thứ nhất triều đại thứ hai | 685–695 705 – tháng 12, 711 |
Tiền nhiệm | Konstantinos IV Tiberios III |
Kế nhiệm | Leontios Philippikos |
Thông tin chung | |
Sinh | 668 Constantinopolis |
Mất | 11 tháng 12, 711 (42 tuổi) Damatrys, Opsikion |
Phối ngẫu | Eudokia Theodora xứ Khazaria |
Hậu duệ | Anastasia Tiberios |
Hoàng tộc | Herakleios |
Thân phụ | Konstantinos IV |
Thân mẫu | Anastasia |