From Wikipedia, the free encyclopedia
Joseph Peter Rodon (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người xứ Wales hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Rennes tại Ligue 1 dưới dạng cho mượn từ Tottenham Hotspur ở Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Wales.
Rodon trong màu áo Wales tại UEFA Euro 2020 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Joseph Peter Rodon[1] | ||
Ngày sinh | 22 tháng 10, 1997 [2] | ||
Nơi sinh | Swansea, Wales | ||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in)[2] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Rennes (mượn từ Tottenham Hotspur) | ||
Số áo | 2 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005–2015 | Swansea City | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2020 | Swansea City | 52 | (0) |
2018 | → Cheltenham Town (mượn) | 12 | (0) |
2020– | Tottenham Hotspur | 15 | (0) |
2022– | → Rennes (mượn) | 9 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017 | U20 Wales | 3 | (0) |
2016–2018 | U21 Wales | 7 | (0) |
2019– | Wales | 44 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 10 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 |
Rodon đã có 54 lần ra sân cho Swansea City trước khi chuyển đến Tottenham Hotspur tháng 10 năm 2020. Năm 2022, Rodon đã giúp Wales đủ điều kiện để tham dự World Cup lần đầu kể từ năm 1958.[3]
Rodon lớn lên ở Llangyfelach, Swansea, và người giữ vé mùa giải của Swansea City trước khi gia nhập câu lạc bộ năm 2005. [4] Anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 7 năm 2015 và ngồi băng ghế dự bị của Swansea City trong trận đấu gặp Oxford United tại Cúp FA vào tháng 1 năm 2016. [4] Sau đó, anh vẫn ngồi dự bị trong trận đấu ở Premier League gặp Arsenal tại sân vân động Emirates vào tháng 10 năm 2017. Rodon thi đấu với tư cách là đội trưởng của U23 Swansea trong chiến thắng 2-1 trước Cheltenham Town ở EFL Trophy ngày 15 tháng 8 năm 2017.[5]
Ngày 30 tháng 1 năm 2018, anh gia nhập đội bóng Cheltenham Town ở League Two dưới dạng cho mượn đến cuối mùa giải 2017–18.[6]
Rodon trở lại Swansea và được HLV Graham Potter cho ra mắt đội trưởng trước mùa giải EFL Championship 2018-19. Anh đã trở thành cầu thủ thường xuyên đá chính cho đội bóng anh và có 21 lần ra sân trong mùa giải sau dưới thời tân huấn luyện viên Steve Cooper.
Ngày 16 tháng 10 năm 2020, Rodon ký hợp đồng câu lạc bộ Tottenham Hotspur ở mùa giải Premier League có thời hạn 5 năm với mức phí khoảng 11 triệu bảng.[7][8] Rodon có trận ra mắt Premier League cho Tottenham Hotspur vào ngày 26 tháng 10 năm 2020 sau khi vào sân thay cho Son Heung-min ở phút thứ 93 trong chiến thắng 1–0 trước Burnley.[9] Anh có trận đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận gặp Chelsea trên sân khách ngày 29 tháng 11 khi Toby Alderweireld bị chấn thương và giúp giữ sạch lưới trong trận hòa 0–0.[10][11]
Ngày 1 tháng 8 năm 2022, có thông báo rằng Rodon gia nhập đội bóng Rennes ở Pháp theo dạng cho mượn kéo dài 1 năm với tùy chọn mua.[12][13]
Anh được gọi lên đội tuyển quốc gia xứ Wales cho trận đấu ở vòng loại Euro 2020, gặp Azerbaijan vào tháng 9 năm 2019.[14] Rodon có trận ra mắt gặp Azerbaijan, chơi cả 90 phút trong chiến thắng 2-1.[15] Tháng 5 năm 2021, anh được vào đội tuyển Xứ Wales cho UEFA Euro 2020 bị trì hoãn.[16] Tháng 11 năm 2022, anh có tên trong đội tuyển Wales tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar.[17]
Rodon là một trung vệ chơi bóng và được so sánh với Fikayo Tomori.[18]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Swansea City | 2015–16[19] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
2016–17[20] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | |||
2017–18[21] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | |||
2018–19[22] | Championship | 27 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 28 | 0 | |||
2019–20[23] | Championship | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 21 | 0 | |||
2020–21[24] | Championship | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 5 | 0 | |||
Tổng cộng | 52 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 54 | 0 | ||||
Swansea City U23 | 2016–17[20] | — | — | — | — | 4[a] | 0 | 4 | 0 | |||||
2017–18[21] | — | — | — | — | 4[a] | 0 | 4 | 0 | ||||||
Tổng cộng | — | — | — | — | 8 | 0 | 8 | 0 | ||||||
Cheltenham Town (mượn) | 2017–18[21] | League Two | 12 | 0 | — | — | — | — | 12 | 0 | ||||
Tottenham Hotspur | 2020–21[24] | Premier League | 12 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 14 | 0 | |
2021–22[25] | Premier League | 3 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4[b] | 0 | — | 10 | 0 | ||
Tổng cộng | 15 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | — | 24 | 0 | |||
Rennes (mượn) | 2022–23[26] | Ligue 1 | 9 | 1 | 0 | 0 | — | 5[c] | 0 | — | 14 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 88 | 1 | 5 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 8 | 0 | 112 | 1 |
Wales | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2019 | 4 | 0 |
2020 | 6 | 0 |
2021 | 12 | 0 |
2022 | 11 | 0 |
2023 | 9 | 0 |
2024 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 44 | 0 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.