Joan Capdevila
cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha / From Wikipedia, the free encyclopedia
Bài này viết về cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha. Đối với chính trị gia người Tây Ban Nha, xem Joan Capdevila i Esteve.
Đối với bài viết này, tên họ thứ nhất hoặc họ cha họ là Capdevila và họ thứ hai hoặc họ mẹ là Méndez.
Joan Capdevila Méndez (ca; sinh ngày 3 tháng 2 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí hậu vệ trái.
Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Capdevila thi đấu cho Catalunya năm 2013 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Joan Capdevila Méndez[1][2] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 3 tháng 2, 1978 (46 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Tàrrega, Tây Ban Nha[2] | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[2] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ cánh trái | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
Tàrrega | ||||||||||||||||||||||||||
1996–1997 | Espanyol | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
1995–1996 | Tàrrega | 33 | (3) | |||||||||||||||||||||||
1997–1998 | Espanyol B | 45 | (4) | |||||||||||||||||||||||
1998–1999 | Espanyol | 29 | (4) | |||||||||||||||||||||||
1999–2000 | Atlético Madrid | 31 | (2) | |||||||||||||||||||||||
2000–2007 | Deportivo La Coruña | 179 | (15) | |||||||||||||||||||||||
2007–2011 | Villarreal | 140 | (15) | |||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Benfica | 5 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2012–2014 | Espanyol | 31 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2014 | NorthEast United | 12 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2015 | Lierse | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Santa Coloma | 2 | (2) | |||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 511 | (45) | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
1998–2000 | U-21 Tây Ban Nha | 13 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2000 | U-23 Tây Ban Nha | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2002–2011 | Tây Ban Nha | 60 | (4) | |||||||||||||||||||||||
2002–2013 | Catalunya | 10 | (0) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Đóng
Trong 15 mùa giải ở La Liga , anh đã ra sân tổng cộng 410 trận và ghi 36 bàn, chủ yếu cho Deportivo và Villarreal.[3] Trong suốt sự nghiệp, anh đã từng thi đấu ở Bồ Đào Nha, Ấn Độ, Bỉ và Andorra.
Capdevila đã có 60 lần khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Anh cùng đội tuyển đá lên ngôi vô địch ở Euro 2008 và World Cup 2010.