Industry Standard Architecture
From Wikipedia, the free encyclopedia
Industry Standard Architecture (ISA) là bus nội 16 bit của máy tính cá nhân IBM PC/AT và các máy tính tương tự sử dụng vi xử lý Intel 80286 và cao hơn trong thập niên 1980. Nó gần như tương thích ngược với bus 8 bit của IBM PC, PC/XT.
Industry Standard Architecture | |
![]() Các khe 8 bit và 16 bit trên một bo mạch chủ | |
Năm chế tạo | 1981; 43 năm trước (1981) |
---|---|
Tạo bởi | IBM |
Thay thế bởi | PCI, LPC (1993, 1998) |
Độ rộng bit | 8 hoặc 16 |
Số thiết bị | Lên đến 6 thiết bị |
Tốc độ | Half-duplex 8 MB/s or 16 MB/s[1] |
Hình dáng | Song song |
Giao diện Hotplugging | không |
Giao diện ngoài | không |
Ban đầu nó được gọi là "bus của PC" (8 bit) hay "bus của AT" (16 bit), còn IBM gọi nó là "I/O Channel". Thuật ngữ "ISA" xuất hiện vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 do các nhà sản xuất sao chép PC đặt ra khi IBM thay thế nó bằng MicroChannel Architecture.
ISA 16 bit được sử dụng với cả các vi xử lý 32 bit trong nhiêu năm. Đã có một nỗ lực để mở rộng nó lên 32 bit, được gọi là Extended Industry Standard Architecture (EISA), tuy nhiên không thành công cho lắm. Thay vào đó các bus muộn hơn như VLB hay PCI được sử dụng, thường là đi kèm với các khe ISA trên cùng một bo mạch chủ. Các dẫn xuất của ISA bao gồm ATA/IDE, PCMCIA, Compact Flash, PC/104 và LPC (trong các chip Super I/O).
Mặc dù ISA không còn xuất hiện trong máy tính cá nhân đã nhiều năm, nó vẫn được dùng nhiều trong các máy tính công nghiệp, do nhiều card mở rộng chuyên biệt không được nâng cấp lên các bus sau này.