IK Pegasi
hệ sao đôi nằm trong chòm sao Phi Mã / From Wikipedia, the free encyclopedia
IK Pegasi (hay HR 8210) là một hệ sao đôi có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Phi Mã. Nó có độ sáng vừa đủ để có thể quan sát thấy bằng mắt thường, được phân loại vào dạng sao trắng lớp A. Các quan sát chuyên môn cho thấy nó là một sao đôi, với sao chính IK Pegasi A có phát ra ánh sáng dao động nhỏ theo chu kỳ khoảng 22,9 lần mỗi ngày.[5] Sao đồng hành IK Pegasi B là một sao lùn trắng đặc, đang ở giai đoạn cuối trong dãy chính của tiến hóa sao. Cả hai xoay quanh nhau với chu kỳ khoảng 21,7 ngày một vòng, ở khoảng cách trung bình 31 triệu km (xấp xỉ 0,21 lần khoảng cách từ Trái Đất tới Mặt trời), gần hơn khoảng cách Sao Thủy và Mặt Trời.
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Phi Mã |
Xích kinh | 21h 26m 26,6624s[1] |
Xích vĩ | +19° 22′ 32,304″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 6,078[1] |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | A8m:[2]/DA[3] |
Chỉ mục màu U-B | 0,03[1]/– |
Chỉ mục màu B-V | 0,24[1]/– |
Kiểu biến quang | Delta Scuti[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | -11,4[1] km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: 80,23[1] mas/năm Dec.: 17,28[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 21,72 ± 0,78[1] mas |
Khoảng cách | 150 ± 5 [4] ly (46 ± 2 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | 2,762[nb 1] |
Chi tiết | |
Khối lượng | 1,65[5]/1,15[6] M☉ |
Bán kính | 1,6[5]/0,006[3] R☉ |
Độ sáng | 8,0/0,12[nb 2] L☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 4,25[5]/8,95[3] cgs |
Nhiệt độ | 7.700[7]/35,500[6] K |
Độ kim loại | 117[5][7]/– % Mặt Trời |
Tự quay | < 32,5[7]/– km/s |
Tuổi | 5–60 × 107[5] năm |
Tên gọi khác | |
Với khoảng cách 150 năm ánh sáng, IK Pegasi B là sao có triển vọng của một vụ nổ sao siêu mới gần chúng ta nhất. Trong khi sao chính IK Pegasi A kết thúc quá trình tiến hóa với tương lai một sao khổng lồ đỏ thì IK Pegasi B nhiều khả năng sẽ hút dần vật chất quanh nó và bùng nổ dưới dạng một siêu tân tinh loại Ia.[10]