I-180 (tàu ngầm Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
I-180 (nguyên mang tên I-80) là một tàu ngầm tuần dương Lớp Kaidai thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào đầu năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, hoạt động tuần tra tại vùng biển Australia, tham gia các chiến dịch tại quần đảo Solomon cũng như tại khu vực Bắc Thái Bình Dương, cho đến khi bị tàu hộ tống khu trục USS Gilmore đánh chìm gần đảo Chirikof, Alaska vào ngày 26 tháng 4, 1944.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đế quốc Nhật Bản ...
![]() Tàu ngầm chị em I-176, một chiếc lớp Kaidai VII tiêu biểu | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | I-180 |
Đặt hàng | 1939 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng vũ khí Hải quân Yokosuka, Yokosuka |
Đặt lườn | 17 tháng 4, 1941 (như là chiếc I-80) |
Hạ thủy | 7 tháng 2, 1942 |
Đổi tên | I-180, 20 tháng 5, 1942 |
Nhập biên chế | 15 tháng 1, 1943 |
Số phận | Bị đánh chìm 26 tháng 4, 1944 |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 7, 1944 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | tàu ngầm lớp Kaidai (Kiểu VII) |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 105,5 m (346 ft 2 in) |
Sườn ngang | 8,25 m (27 ft 1 in) |
Mớn nước | 4,6 m (15 ft 1 in) |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm | 80 m (260 ft) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 86 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng