Úc
một quốc đảo nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương thuộc châu Đại Dương / From Wikipedia, the free encyclopedia
Úc hay Australia, Úc Đại Lợi (phiên âm: Ô-xtrây-li-a[10], phát âm tiếng Anh: /əˈstreɪljə,
Thịnh vượng chung Úc
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Vị trí của Úc (xanh đậm) và Lãnh thổ Nam Cực thuộc Úc (xanh nhạt) | |
Tổng quan | |
Thủ đô | Canberra |
Thành phố lớn nhất | Sydney |
Ngôn ngữ chính thức | Không có |
• Ngôn ngữ được công nhận | Tiếng Quan Thoại, Tiếng Quảng Đông, Tiếng Ả Rập, Tiếng Ý, Tiếng Việt, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn, Tiếng Indonesia, Tiếng Hy Lạp, Tiếng Đức, Tiếng Tây Ban Nha |
Ngôn ngữ quốc gia | Tiếng Anh[2] |
Tên dân cư | Người Úc Tiếng Anh: Australian hay Aussie[3][4] |
Chính trị | |
Chính phủ | Liên bang nghị viện dân chủ đại nghị và quân chủ lập hiến |
• Quân chủ | Charles III |
David Hurley | |
Anthony Albanese | |
Lập pháp | Quốc hội |
Thượng viện | |
• Hạ viện | Hạ viện |
Lịch sử | |
Độc lập từ Anh Quốc | |
• Hiến pháp | 1 tháng 1 năm 1901 |
• Đạo luật Chấp nhận Quy chế Westminster | 9 tháng 10 năm 1942 (có hiệu lực từ 3 tháng 9 năm 1939) |
• Đạo luật Úc | 3 tháng 3 năm 1986 |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 7,596,897 km2 (hạng 16) 3 mi2 |
• Mặt nước (%) | 0.896 |
Dân số | |
• Ước lượng 2024 | 27.206.500[5] The population estimate shown is automatically calculated daily at 00:00 UTC and is based on data obtained from the population clock on the date shown in the citation.</ref> (hạng 51) |
• Điều tra 1998 | 26.876.666[6] |
• Mật độ | 3.27/km2 (hạng 1) 8,5/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2020 |
• Tổng số | 1.308 tỷ USD (hạng 18) |
50.845 USD (hạng 17) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2020 |
• Tổng số | 1.334.6 tỷ USD (hạng 13) |
• Bình quân đầu người | 51.885 USD (hạng 10) |
Đơn vị tiền tệ | Đô la Úc (AUD) |
Thông tin khác | |
Gini? (2016) | 33,0[7] trung bình |
HDI? (2017) | 0,939[8] rất cao · hạng 3 |
Múi giờ | UTC+9 đến +10,5 (nhiều múi giờ[9]) |
UTC+9 tới +11,5 (nhiều múi giờ) | |
Cách ghi ngày tháng | nn/tt/nnnn |
Giao thông bên | trái |
Mã điện thoại | +61 |
Mã ISO 3166 | AU |
Tên miền Internet | .au |
Bản đồ các thành phố lớn của Úc |
Những người Úc bản địa đã sinh sống tại lãnh thổ Úc cách đây ít nhất là vào khoảng 40.000 năm,[14][15] trước khi người Anh tới định cư lần đầu tiên vào thế kỷ XVIII,[16][17] người Úc bản địa nói nhiều ngôn ngữ khác nhau và ngày nay chúng được nhóm lại thành khoảng 250 nhóm.[18][19] Các nhà thám hiểm người Hà Lan khám phá ra lục địa vào năm 1606, sau đó, Anh Quốc tuyên bố chủ quyền đối với nửa phía đông của Úc vào năm 1770 và bắt đầu tiến hành công cuộc thuộc địa hóa nơi đây bằng cách đày các tội phạm đến New South Wales từ ngày 26 tháng 1 năm 1788. Dân số Úc tăng đều đặn trong các thập kỷ tiếp theo và người châu Âu nhập cư dần trở nên vượt trội so người bản địa. Ngày 1 tháng 1 năm 1901, 6 thuộc địa liên hiệp tuyên bố thành lập Thịnh vượng chung Úc; bao gồm 6 bang chính và một số lãnh thổ nhỏ trên biển. Từ khi thành lập, Úc duy trì một hệ thống chính trị dân chủ tự do hoàn chỉnh và ổn định.
Dân số Úc hiện nay được ước tính vào khoảng 23,1 triệu,[5] Úc có mức độ đô thị hóa cao, tập trung tại các bang giáp biển.[20] Lãnh thổ Úc rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên nhưng có mật độ dân số rất thấp. Úc là một quốc gia công nghiệp phát triển, nền kinh tế Úc lớn thứ 13 trên thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2020 còn GDP bình quân đầu người thì cao thứ 10 toàn cầu năm 2019. Chi tiêu quân sự của Úc đứng thứ 10 thế giới năm 2020.[21] Úc được xếp hạng cao trong hầu hết các chỉ số như phát triển con người, bình quân tiêu chuẩn, chất lượng sinh hoạt, y tế, giáo dục, tự do kinh tế, các quyền tự do dân sự và tự do chính trị.[22] Úc là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế lớn trong số đó nổi bật như Liên Hợp Quốc, Câu lạc bộ Paris, G20, Khối Đồng minh không thuộc NATO của Hoa Kỳ, Thịnh vượng chung các quốc gia, ANZUS, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Tổ chức Thương mại Thế giới, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, và Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương.