Hội đồng Bắc Âu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hội đồng Bắc Âu là cơ quan chính thức cho hợp tác liên chính phủ giữa các quốc gia Bắc Âu. Thành lập năm 1952, hội đồng có 87 đại diện từ Đan Mạch, Iceland, Na Uy, Phần Lan, và Thụy Điển cùng với các vùng tự trị như Quần đảo Faroe, Greenland, và Quần đảo Åland. Đại diện của hội đồng là những nghị sĩ của quốc gia tương ứng và được bầu chọn bởi nghị viện của mỗi nước. Hội đồng tổ chức các cuộc họp thường niên vào tháng 10–11 và thường một đợt họp bổ sung về một chủ đề cụ thể mỗi năm.[1] Các ngôn ngữ chính thức của hội đồng là tiếng Đan Mạch, Iceland, Na Uy, Phần Lan, và Thụy Điển, tuy nhiên thường chỉ những ngôn ngữ Scandinavia chung—tiếng Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển—được sử dụng.[2] Ba thứ tiếng này là tiếng mẹ đẻ của khoảng 80% dân số trong vùng và là ngôn ngữ thứ hai của 20% còn lại.[3]
Hội đồng Bắc Âu
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Quốc kỳ | |
Các quốc gia thành viên và khu vực của Hội đồng Bắc Âu (xanh lam). | |
Tổng quan | |
Trụ sở | Copenhagen |
Ngôn ngữ chính thức | |
Kiểu | Tổ chức liên nghị viện |
Chính trị | |
Lãnh đạo | |
• Tổng Thư ký | Kristina Háfoss |
• Chủ tịch | Silja Dögg Gunnarsdóttir |
• Phó Chủ tịch | Oddný Harðardóttir |
Lịch sử | |
Thành lập | |
• Hội đồng Bắc Âu ra đời | 12 tháng 2 năm 1953 |
• Hiệp định Helsinki | 1 tháng 7 năm 1962 |
• Hội đồng Bộ trưởng Bắc Âu ra đời | Tháng 7 năm 1971 |
Thành viên | 5 thành viên
3 lãnh thổ |
Địa lý | |
Dân số | |
• Ước lượng 2018 | 27.210.000 |
Kinh tế | |
Đơn vị tiền tệ | 5 đồng tiền
|
Thông tin khác | |
Năm 1971, Hội đồng Bộ trưởng Bắc Âu, một diễn đàn liên chính phủ, được thành lập để hỗ trợ cho Hội đồng Bắc Âu. Cả hai hội đồng đều tham gia hợp tác với những khu vực láng giềng ở Bắc Âu, bao gồm bang Schleswig-Holstein của Đức, các nước Benelux, các quốc gia Baltic và Nga.[4][5][6]