![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Vi.T%25E1%25BA%25A1o_giao_t%25E1%25BB%25AD_%2528Gametogenesis%2529.png/640px-Vi.T%25E1%25BA%25A1o_giao_t%25E1%25BB%25AD_%2528Gametogenesis%2529.png&w=640&q=50)
Hình thành giao tử
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hình thành giao tử là quá trình tạo ra giao tử từ tế bào mầm.[1], [2] Trong thuật ngữ khoa học, khái niệm này có tên là gametogenesis.[3] Đây là thuật ngữ trong phôi học, dùng để chỉ sự hình thành giao tử là quá trình mà tế bào sinh dục sơ khai (một loại tế bào mầm) phát sinh ra giao tử trong cơ thể sinh vật, với kết quả quan trọng nhất là tạo ra giao tử đực hoặc giao tử cái có thể tham gia thụ tinh.
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Vi.T%E1%BA%A1o_giao_t%E1%BB%AD_%28Gametogenesis%29.png/640px-Vi.T%E1%BA%A1o_giao_t%E1%BB%AD_%28Gametogenesis%29.png)
Sự hình thành giao tử có hai đặc điểm quan trọng:[4][5][6]
- Tạo ra các giao tử đơn bội (n), mà mỗi giao tử chỉ có 1/2 số nhiễm sắc thể cùng với hàm lượng gen trong đó so với tế bào sinh dục lưỡng bội (2n) đã sinh ra nó.
- Luôn luôn có sự phân li và tổ hợp ngẫu nhiên các nhiễm sắc thể, dẫn đến vô cùng nhiều loại giao tử khác nhau gây nên nhiều biến dị tổ hợp, đồng thời có thể có sự cấu trúc lại các nhiễm sắc thể gây hoán vị gen; nhờ đó đời con rất đa dạng về kiểu gen và kiểu hình, thuận lợi cho sự tồn tại và tiến hóa của loài trước tác động của chọn lọc tự nhiên.
Quá trình này có nhiều khác nhau về chi tiết giữa các loài, giữa hai giới (đực, cái) của cùng một loài, nhưng bất kì sự hình thành giao tử nào cũng trải qua giảm phân.
Hình thành giao tử còn có các tên gọi khác (từ đồng nghĩa) là tạo giao tử, phát sinh giao tử.
Quá trình hình thành giao tử đực thường gọi chung là sự tạo tinh (spermatogenesis), còn quá trình hình thành giao tử cái thường gọi chung là sự tạo noãn (oogenesis). Hai quá trình này khác nhau đáng kể ở động vật và ở thực vật.[7], [4], [8]