![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a3/Hippo_pod_edit.jpg/640px-Hippo_pod_edit.jpg&w=640&q=50)
Họ Hà mã
Họ động vật có vú / From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Hà mã (Hippopotamidae) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc chẵn gọi là hà mã (tiếng Anh: Hippo hoặc Hippopotamus). Chúng sống nửa cạn nửa nước, mập mạp, da trần, sở hữu dạ dày ba ngăn, và đi bằng bốn ngón chân trên mỗi bàn chân. Mặc dù chúng nhìn giống với loài lợn về mặt sinh lý, họ hàng gần nhất của chúng là các loài trong Bộ Cá voi. Hà mã là những thành viên còn sinh tồn duy nhất của họ này. Họ này được Gray miêu tả năm 1821.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Họ Hà mã | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 16–0 triệu năm trước đây Đầu Thế Miocen - Thế Holocene | |
![]() | |
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Phân bộ (subordo) | Whippomorpha |
Họ (familia) | Hippopotamidae (Gray, 1821)[1] |
Phân họ và chi | |
†Trilobophorous Geze, 1985 Hippopotaminae Gray, 1821
†Kenyapotaminae Pickford, 1983
|
Đóng
Có 2 loài hà mã trong hai chi: hà mã lùn (Choeropsis liberiensis) ở các khu rừng phía tây châu Phi, và hà mã thông thường (Hippopotamus amphibius).