![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/6/64/HansUlrichRudel.jpeg/640px-HansUlrichRudel.jpeg&w=640&q=50)
Hans-Ulrich Rudel
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hans-Ulrich Rudel (2 tháng 7 năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1982) là một phi công lái máy bay ném bom bổ nhào Stuka trong Chiến tranh thế giới thứ hai và cũng là đảng viên Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa. Rudel là một trong số 27 quân nhân được trao tặng Huân chương Chữ thập Hiệp sĩ với Lá sồi, Thanh kiếm và Kim cương và là người duy nhất trong suốt cuộc chiến được trao tặng huân chương Chữ thập Hiệp sĩ với Lá sồi Vàng, Thanh kiếm và Kim cương (Ritterkreuz des Eisernen Kreuzes mit goldenem Eichenlaub, Schwertern und Brillanten).
Hans-Ulrich Rudel | |
---|---|
![]() Hans-Ulrich Rudel | |
Biệt danh | Đại bàng của Mặt trận phía Đông |
Sinh | (1916-07-02)2 tháng 7 năm 1916 Konradswaldau, Đức |
Mất | 18 tháng 12 năm 1982(1982-12-18) (66 tuổi) Rosenheim, Đức |
Nơi chôn cất | Dornhausen, gần Gunzenhausen |
Thuộc | ![]() |
Quân chủng | ![]() |
Năm tại ngũ | 1936 – 1945 |
Cấp bậc | Oberst (Đại tá) |
Đơn vị | StG 3, StG 2, SG 2 |
Chỉ huy | III./StG 2, SG 2 |
Tham chiến | Chiến tranh thế giới thứ hai |
Khen thưởng | Huân chương Chữ thập Hiệp sĩ với lá sồi, thanh kiếm và kim cương |
Công việc khác | Doanh nhân, đảng viên Đảng Đế chế Đức |
Rudel đã bay tổng cộng 2.530 phi vụ với thành tích phá hủy 2.000 mục tiêu; bao gồm 800 xe vận tải; 519 xe tăng, 150 pháo cao xạ và pháo mặt đất, 1 khu trục hạm, 2 tuần dương hạm, thiết giáp hạm Marat, 70 tàu đổ bộ, 4 tàu hỏa bọc thép, nhiều cây cầu và ngoài ra còn bắn hạ được 9 máy bay.[1]