phim truyền hình Mỹ From Wikipedia, the free encyclopedia
Hannah Montana là một series phim sitcom của Mỹ, được chiếu trên kênh Disney từ ngày 24 tháng 3 năm 2006. Bộ phim kể về một nữ sinh trung học sống một cuộc sống hai mặt, ban ngày là Miley Stewart (diễn xuất bởi Miley Cyrus) một nữ sinh bình thường, ban đêm là ca sĩ nhạc pop nổi tiếng quốc tế Hannah Montana, và không ai biết bí mật này, trừ gia đình và vài người bạn của cô.
Hannah Montana | |
---|---|
Thể loại | Teen sitcom Children/Family |
Sáng lập | Michael Poryes Rich Correll Barry O'Brien |
Diễn viên | Miley Cyrus Emily Osment Mitchel Musso (phần 1-3, vai chính; phần 4, vai phụ) Jason Earles Moisés Arias (phần 2-nay, vai chính; phần 1, vai phụ) Billy Ray Cyrus Noah Cyrus |
Nhạc phim | Matthew Gerrard & Robbie Nevil |
Nhạc dạo | "The Best of Both Worlds", trình bày bởi Miley Cyrus |
Quốc gia | Mỹ |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số mùa | 35 |
Số tập | 1785 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế | Steven Peterman Michael Poryes |
Bố trí camera | Nhiều camera |
Thời lượng | 23–24 phút |
Đơn vị sản xuất | It's a Laugh Productions Michael Poryes Productions Disney Channel Original Productions |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Disney Channel |
Định dạng hình ảnh | Phần 1-3; SDTV NTSC;480i PAL;576i Phần 4; HDTV 720p (Hoa Kỳ và châu Á) 1080i (Quốc tế) |
Quốc gia chiếu đầu tiên | Mỹ |
Phát sóng | 1 tháng 1 năm 2006 | – 28 tháng 7 năm 2012
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Bộ phim đã được đề cử giải Primetime Emmy cho chương trình trẻ em đáng chú ý từ năm 2007 đến 2010.[1][2] Hannah Montana: The Movie được chiếu tại các rạp vào ngày 10 tháng 4 năm 2009. Phần thứ ba của phim được khởi chiếu vào ngày 2 tháng 11 năm 2008 và kết thúc vào ngày 14 tháng 3 năm 2010. Phần 4 và cũng là phần cuối cùng[3], được khởi quay vào ngày 18 tháng 1 năm 2010, và kết thúc vào ngày 14 tháng 5 năm 2010.[4] Phần này được khởi chiếu trên kênh Disney vào ngày 11 tháng 7 năm 2010,[5][6] và là bộ phim cuối cùng của kênh Disney được chuyển từ định dạng SD sang HD. Phần bốn của Hannah Montana được ra mắt với tên Hannah Montana Forever.[7] Tập cuối của phim dài một giờ đồng hồ đã được ra mắt vào ngày 16 tháng 1 năm 2011.
Michael Poryes, người đồng sáng tạo của phim, cũng là đồng sáng tạo của một phim dài tập ăn khách khác của Disney là That's So Raven. Phim này được sản xuất bởi It's A Laugh Production, Inc., cộng tác với Disney. Phim quay tại Trường quay Tribune ở Hollywood, California. Buổi ra mắt của phim đánh dấu một kỷ lục số người xem mới cho kênh Disney: 5,4 triệu người xem, được phản hồi giám đốc Disney Channel Entertainment là "vượt trên cả những mong đợi ghê gớm nhất"[8]
Ý tưởng gốc của phim dựa vào tập "Goin' Hollywood" của That's So Raven, đã từng là tập thử nghiệm cho một chưng trình sitcom mang tên Better Days với một ngôi sao nhí ước muốn được hoà nhập với mọi người và làm người bình thường. Tập "New Kid In Town" của phim cũng có nội dung tương tự với tập được nhắc đến ở trên. Một số tên khác đã từng được cân nhắc để đặt tên cho phim là: The Secret Life of Zoe Stewart (bị cho là quá giống với chương trình Zoey 101 trên kênh Nickelodeon), The Popstar Life!, và Alexis Texas. Cựu thí sinh American Juniors Jordan McCoy và ca sĩ nhạc pop, R&B, JoJo (người đã từ chối vai diễn)[9], đã được cân nhắc cho vai Zoe Stewart. Miley Cyrus đến thử vai cho vai bạn thân Lily Romero[10], sau đó đổi thành Lily Truscott, nhưng người ta nghĩ cô nên đóng vai chính nên Miley quyết định thử luôn vai Zoe Stewart/Hannah Montana. Tên nhân vật chính của phim được đổi từ Zoe Stewart thành Chloe Stewart và tiếp tục đổi thành Miley Stewart khi Miley Cyrus nhận vai diễn. Cái tên Hannah Montana cũng bị thay đổi nhiều lần, 3 tên trước là Anna Cabana, Samantha York, và Alexis Texas.
Tháng 12, 2006, Disney thông báo kế hoạch phát hành các sản phẩm có mác Hannah Montana như: quần áo, trang sức, đồ thêu và búp bê tại một số cửa hàng.[11]. Hãng Play Along Toys cũng phát hành búp bê Hannah Montana thời trang, búp hê hát theo Hannah Montana và búp bê Miley Stewart vào tháng 8 năm 2007. Nhiều búp bê Hannah cũng được bày bán vào tháng 11, cùng với búp bê của Oliver, Lily và Jake Ryan. Chúng trở thành một trong những búp bê bán chạy nhất dịp Giáng sinh năm 2007[12]. Hannah Montana được ký hợp đồng quay thêm một mùa nữa. Mùa thứ hai bắt đầu quay và tháng 12. Mùa mới ra mắt vào tháng 4 năm 2007, khi mà Miley đã vào trung học. Jason Earls tại buổi ra mắt đĩa DVD của High School Musical 2 cho biết việc quay phim mùa thứ hai đã hoàn tất.
Tháng 2, 2008, phim dài tập Hannah Montana đã trở nên rắc rối khó gỡ vì nữ diễn viên chính Miley Cyrus có ý kiến sẽ không kết hợp tham gia vì cô muốn lột bỏ phong cách trẻ con để tập trưởng thành. Sự kiện đã khiến Disney phải mở một cuộc họp với "80 người, ở mọi cấp ở phạm vị quốc tế để bản về tương lại của Hannah Montana"[13]. Tất cả thành viên hội đồng quản trị đều có mặt tại cuộc họp.
Nhờ vào việc có được tỉ lệ người xem cao ngất ngưởng của phim, buổi biểu diễn của Hannah Montana cũng được mọi người đón nhận nồng nhiệt. Vé cho mỗi buổi biểu diễn đều bị bán sạch, một số kẻ đầu cơ còn bán vé với giá hàng ngàn USD[14]. Buổi biểu diễn thu hút nhiều sự chú ý với ví dụ là cựu thống đốc bang Illinois Rod Blagojevich đã thừa nhận ông đã đến dự buổi biểu diễn này.[15]
Bài hát chính thức cho phim là "The Best Of Both Worlds" viết bởi Matthew Gerrard và Robbie Nevil, sản xuất bởi Gerrard và trình bày bởi Miley Cyrus, John Carta là người soạn nhạc. Lời bài hát diễn tả nội dung cơ bản của phim
Phiên bản đầy đủ của bài hát dài 2 phút, 54 giây, được phát hành trong album soundtrack của phim vào tháng 10 năm 2006. Còn trong đoạn mở màn thì bài hát chỉ dài 50 giây. Chỉ đoạn đầu và đoạn cuối được sử dụng. "Just Like You" và "The Other Side Of Me" cũng đã được thử nghiệm cho đoạn mở màn, trước khi "Best Of Both Worlds" được chọn.
The opening sequence for the first two seasons features episode clips of each cast member when their name appears. Each cast member's name is "wiped" on the screen in a marquee-light-style. The sequence then switches to full-screen episode clips (most of the clips used in the Season One version of the sequence were of the early produced episodes) with the creator's names appearing in the second-to-last clip. The show's title logo design appears at the beginning and end of the sequence (the latter portion on the "concert stage" features Cyrus as her character Hannah Montana). The only change to the sequence for season two were the replacement of episode clips and the addition of the Disney logo above the show's title logo.
Ở phần thứ 3, đoạn mở đầu thay đổi. Giới thiệu Miley là chính cô và là Hannah Montana tại một địa điểm giống Quảng trường Thời đại. Các cảnh quay và tên diễn viên xuất hiện trên một màn hình. Bài hát trong đoạn này là phiên bản mới của "Best Of Both Worlds", được thu âm cho Hannah Montana: The Movie. Đoạn mở đầu của phần 4 được chuyển sang định dạng HD, và phông chữ nền được thay đổi, chữ "Forever" được thêm vào logo chính. Mitchell Musso không còn ở trong dàn diễn viên chính cũng như không xuất hiện trong clip mở đầu.
Phần | Số tập | Ngày phát sóng chính thức (tại Mĩ) | |
---|---|---|---|
Tập đầu | Tập cuối | ||
1 | 26 | 24 tháng 3 năm 2006 | 30 tháng 3 năm 2007 |
2 | 29 | 23 tháng 4 năm 2007 | 12 tháng 10 năm 2008 |
3 | 30 | 2 tháng 11 năm 2008 | 14 tháng 3 năm 2010 |
4 | 13 | 11 tháng 7 năm 2010 | 16 tháng 1 năm 2011 |
Phim | 2 phim |
Series # |
Tập # |
Tên | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát sóng chính thức | Mã sản xuất |
---|---|---|---|---|---|---|
56 | 1 | "He Ain't a Hottie, He's My Brother" | Rich Correll | Steven James Meyer | 2 tháng 11 năm 2008 | 302 |
57 | 2 | "Ready, Set, Don't Drive" | Rich Correll | Jay J. Demopoulos | 9 tháng 11 năm 2008 | 301 |
58 | 3 | "Don't Go Breaking My Tooth" | Rich Correll | Michael Poryes | 16 tháng 11 năm 2008 | 303 |
59 | 4 | "You Never Give Me My Money" | Roger S. Christansen | Andrew Green | 23 tháng 11 năm 2008 | 305 |
60 | 5 | "Killing Me Softly with His Height" | Rich Correll | Steven Peterman | 14 tháng 12 năm 2008 | 306 |
61 | 6 | "Would I Lie to You, Lilly?" | Shelley Jensen | Michael Poryes | 11 tháng 1 năm 2009 | 308 |
62 | 7 | "You Gotta Lose That Job" | Steve Zuckerman | Heather Wordham | 16 tháng 2 năm 2009 | 307 |
63 | 8 | "Welcome to the Bungle" | Shelley Jensen | Steven Peterman | 1 tháng 3 năm 2009 | 309 |
64 | 9 | "Papa's Got a Brand New Friend" | Shelley Jensen | Maria Brown-Gallenberg | 8 tháng 3 năm 2009 | 310 |
65 | 10 | "Cheat It" | Shannon Flynn | Jay J. Demopoulos Steven James Meyer | 15 tháng 3 năm 2009 | 311 |
66 | 11 | "Knock Knock Knockin' on Jackson's Head" | Rich Correll | Andrew Green | 22 tháng 3 năm 2009 | 312 |
67 | 12 | "You Give Lunch a Bad Name" | Rich Correll | Heather Wordham | 29 tháng 3 năm 2009 | 314 |
68 | 13 | "What I Don't Like About You" | Rich Correll | Douglas Lieblein | 19 tháng 4 năm 2009 | 315 |
69 | 14 | "Promma Mia" | Rich Correll | Heather Wordham | 3 tháng 5 năm 2009 | 320 |
70 | 15 | "Once, Twice, Three Times Afraidy" | Shannon Flynn | Jay J. Demopoulos Steven James Meyer | 17 tháng 5 năm 2009 | 317 |
71 | 16 | "Jake... Another Little Piece of My Heart" | Roger S. Christiansen | Douglas Lieblein | 7 tháng 6 năm 2009 | 304 |
72 | 17 | "Miley Hurt the Feelings of the Radio Star" | Rich Correll | Maria Brown-Gallenberg | 14 tháng 6 năm 2009 | 313 |
73 | 18 | "He Could Be the One"[16] | Rich Correll | Maria Brown-Gallenberg Heather Wordham | 5 tháng 7 năm 2009 | 326/327 |
74 | 19 | "Super(stitious) Girl" (Part three of "Wizards on Deck with Hannah Montana") | Rich Correll | Michael Poryes Steven Peterman | 17 tháng 7 năm 2009 | 316 |
75 | 20 | "I Honestly Love You (No, Not You)" | Shannon Flynn | Andrew Green | 26 tháng 7 năm 2009 | 318 |
76 | 21 | "For (Give) a Little Bit" | Rich Correll | Maria Brown-Gallenberg | 9 tháng 8 năm 2009 | 319 |
77 | 22 | "B-B-B-Bad to the Chrome" | Shannon Flynn | Jay J. Demopoulos Steven James Meyer | 23 tháng 8 năm 2009 | 322 |
78 | 23 | "Uptight (Oliver's Alright)" | Art Manke | Sally Lapiduss | 20 tháng 9 năm 2009 | 223 |
79 | 24 | "Judge Me Tender" | Bob Koherr | Andrew Green | 18 tháng 10 năm 2009 | 323 |
80 | 25 | "Can't Get Home to You Girl" | Bob Koherr | Tom Seeley | 8 tháng 11 năm 2009 | 324 |
81 | 26 | "Come Fail Away" | Rich Correll | Douglas Lieblein | 6 tháng 12 năm 2009 | 325 |
82 | 27 | "Got to Get Her Out of My House" | Rich Correll | Douglas Lieblein | 10 tháng 1 năm 2010 | 321 |
83 | 28 | "The Wheel Near My Bed (Keeps on Turnin')" | Bob Koherr | Jay J. Demopoulos Steven James Meyer | 21 tháng 2 năm 2010 | 328 |
84 | 29 | "Miley Says Goodbye? Part 1" | Rich Correll | Michael Poryes Steven Peterman | 7 tháng 3 năm 2010 | 329 |
85 | 30 | "Miley Says Goodbye? Part 2" | Rich Correll | Michael Poryes Steven Peterman | 14 tháng 3 năm 2010 | 330 |
Series # |
Tập # |
Tên | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát sóng chính thức | Mã sản xuất |
---|---|---|---|---|---|---|
86 | 1 | "Sweet Home Hannah Montana" | Bob Koherr | Michael Poryes Steven Peterman | 11 tháng 7 năm 2010 | 402 |
87 | 2 | "Hannah Montana to the Principal's Office" | Bob Koherr | Steven James Meyer | 18 tháng 7 năm 2010 | 401 |
88 | 3 | "California Screamin'" | Bob Koherr | Jay J. Demopoulos | 25 tháng 7 năm 2010 | 403 |
89 | 4 | "De-Do-Do-Do, Da-Don't-Don't, Don't, Tell My Secret" | Adam Weissman | Andrew Green | 1 tháng 8 năm 2010 | 404 |
90 | 5 | "It's the End of the Jake as We Know It" | Shannon Flynn | Maria Brown-Gallenberg | 8 tháng 8 năm 2010 | 405 |
91 | 6 | "Been Here All Along" | Adam Weissman | Douglas Lieblein | 22 tháng 8 năm 2010 | 407 |
92 | 7 | "Love That Let's Go" | Adam Weissman | Heather Wordham | 12 tháng 9 năm 2010 | 406 |
93 | 8 | "Hannah's Gonna Get This" | Bob Koherr | Steven James Meyer (Teleplay) Donna Jatho (Story) | 3 tháng 10 năm 2010 | 408 |
94 | 9 | "I'll Always Remember You"[17] | Bob Koherr (Part 1) Shannon Flynn (Part 2) | Andrew Green Maria Brown-Gallenberg | 7 tháng 11 năm 2010 | 409-410 |
95 | 10 | "Can You See the Real Me?" | John D'Incecco | Douglas Lieblein | 5 tháng 12 năm 2010 | 411 |
96 | 11 | "Kiss It All Goodbye" | Shannon Flynn | Jay J. Demopoulos (Teleplay) Edward C. Evans (Story) | 19 tháng 12 năm 2010 | 412 |
97 | 12 | "I Am Mamaw, Hear Me Roar!" | Bob Koherr | Heather Wordham | 9 tháng 1 năm 2011 | 413 |
98 | 13 | "Wherever I Go" | Bob Koherr | Michael Poryes Steven Peterman | 16 tháng 1 năm 2011 | 414-415 |
Hannah Montana & Miley Cyrus: Best of Both Worlds Concert là một bộ phim tài liệu âm nhạc phát hành bởi Walt Disney Pictures giới thiệu bởi Disney Digital 3-D. Các buổi chiếu có giới hạn kéo dài trong khoảng 1 tuần 1-7 tháng 2 năm 2008 tại Mỹ và Canada và các nước khau sau đó nhưng đã được kéo dài thêm cho mong muốn của rạp chiếu cũng như khán giả. Walt Disney Pictures gần đây cho biết người ta đã quay buổi biểu diễn tại một vài thành phố cho bộ phim trước khi phát hành. Bộ phim cần kính 3D để xem. Cuối tuần công chiếu đầu tiên của bộ phim, nó thu về 29 triệu USD, vé cao hơn 50% bình thường - 15 USD, trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất trong cuối tuần 1-3 tháng 2. Chiếu chỉ tại 638 rạp, nó lập nên kỷ lục hơn 42000 USD mỗi rạp. Nó cũng lập nên kỷ lục doanh thu cho phim 3 chiều trong 3 ngày cuối tuần. Cuối cùng nó lập kỷ lục cho ngày cuối tuần Super Bowl.
Hannah Montana: The Movie là phiên bản điện ảnh của series này. Việc quay phim bắt đầu từ tháng tư 2008, phần lớn tại Columbia, Tennessee[18][19] và Los Angeles, California[20][21][22]. Quay phim kết thúc vào tháng bảy, 2008.[23] Phim phát hành ngày 10 tháng 4 năm 2009 tại Mỹ và Canada, ngày 5 tháng 6 năm 2009 tại Việt Nam.
|
|
Year | Giải | Hạng mục | Recipient | Outcome |
---|---|---|---|---|
2006 | Teen Choice Awards | TV – Breakout Star | Miley Cyrus | Đề cử |
ASCAP Awards | Top Television Series | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
2007 | Golden Icon Award | Best New Comedy[24] | Hannah Montana cast and crew | Đề cử |
Kid's Choice Awards | Favorite Television Actress | Miley Cyrus | Đoạt giải | |
Teen Choice Awards | Choice TV Show: Comedy[25] | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
Favorite TV Actress | Miley Cyrus | Đoạt giải | ||
Creative Arts Emmy | Outstanding Children's Program | Hannah Montana cast and crew | Đề cử | |
2008 | Kid's Choice Awards | Favorite Television Actress | Miley Cyrus | Đoạt giải |
Favorite TV Show | Hannah Montana cast and crew | Đề cử | ||
Young Artist Award | Best Family Television Series | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
Best Performance in a TV Series – Leading Young Actress | Miley Cyrus | Đoạt giải | ||
Best Performance in a TV Series – Recurring Young Actress | Ryan Newman | Đề cử | ||
Best Young Ensemble Performance in a TV Series | Miley Cyrus, Emily Osment, Mitchel Musso, Moises Arias, Cody Linley | Đề cử | ||
Gracie Allen Awards | Outstanding Female Lead – Comedy Series | Miley Cyrus | Đoạt giải | |
Teen Choice Awards | Choice TV Actress-Comedy | Miley Cyrus | Đoạt giải | |
Choice TV Show-Comedy | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | ||
Creative Arts Emmy | Outstanding Children's Program[26] | Hannah Montana cast and crew | Đề cử | |
Television Critics Association Awards | Outstanding Achievement in Children's Programing | Hannah Montana cast and crew | Đề cử | |
BAFTA Children's Awards[27] | BAFTA Kid's Vote 2008 | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
ASCAP Awards | Top Television Series[28] | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
2009 | Kid's Choice Awards | Favorite TV Show | Hannah Montana cast and crew | Đề cử |
Gracie Allen Awards | Outstanding Female Lead-Comedy Series | Miley Cyrus | Đoạt giải | |
Creative Arts Emmy | Outstanding Children's Program[29] | Hannah Montana cast and crew | Đề cử | |
ASCAP Awards | Top Television Series[30] | Hannah Montana cast and crew | Đoạt giải | |
2010 | Creative Arts Emmy | Outstanding Children's Program[2] | Hannah Montana cast and crew | Chưa công bố |
Disney đã phát hành các tiểu thuyết phỏng theo một số tập trong series
Hannah Montana được chiếu ở những kênh sau trên thế giới:
Lãnh thổ | Kênh | Ngày ra mắt |
---|---|---|
Các nước Ả Rập | Disney Channel Trung Đông | 24 tháng 3 năm 2006 |
MBC3 | 10 tháng 11 năm 2007 | |
Argentina | Disney Channel Latin America | 2006 |
Châu Á | Disney Channel Asia | 23 tháng 9 năm 2006 |
Nam Á | Disney Channel India | 23 tháng 9 năm 2006 |
Australia | Disney Channel Australia | 7 tháng 8 năm 2006 |
Seven Network | 7 tháng 4 năm 2007 | |
Bỉ | VT4 | 3 tháng 9 năm 2007 |
Brasil | Disney Channel | 26 tháng 11 năm 2006 |
Rede Globo | 5 tháng 4 năm 2008 | |
SBT | 2009 | |
Bulgaria | Jetix | 15 tháng 8 năm 2008 (ban đầu chỉ có Tiếng Anh) |
BNT 1 | 28 tháng 3 năm 2009[31] | |
Canada | Family | 4 tháng 8 năm 2006 |
Quebec | VRAK.TV | 18 tháng 6 năm 2007 |
Chile | Disney Channel Latin America | 11 tháng 11 năm 2006 |
Trung Quốc | SMG International Channel Shanghai[32] | 30 tháng 6 năm 2008 |
Colombia | Disney Channel Latin America | 12 tháng 11 năm 2006 |
Cộng hòa Czech | Jetix | 2008 |
Đan Mạch | Disney Channel Đan Mạch | 29 tháng 9 năm 2006 |
DR 1 | Tháng 1, 2007 | |
Cộng hòa Dominican | Disney Channel Latin America | 12 tháng 11 năm 2006 |
Phần Lan | Phiên bản tiếng Phần Lan của Disney Channel Scandinavia | 29 tháng 2 năm 2008 |
Pháp | Disney Channel Pháp | 3 tháng 10 năm 2006 |
Đức | Disney Channel Đức | 23 tháng 9 năm 2006 |
Super RTL | 24 tháng 9 năm 2007 | |
Iceland | Sjónvarpið | 2007 |
Ireland | RTÉ Two, Disney Channel | 6 tháng 5 năm 2006 |
Israel | Arutz Ayladim (Kids Channel) | 6 tháng 6 năm 2007 |
Ý | Disney Channel Italy | 21 tháng 9 năm 2006 |
Nhật Bản | Disney Channel Nhật Bản[33] | 14 tháng 10 năm 2006 |
TV Tokyo | 5 tháng 10 năm 2007 | |
Cộng hòa Macedonia | A1 television | 29 tháng 9 năm 2008 |
México | Disney Channel Latin America | 12 tháng 11 năm 2006 |
Azteca 7 TV Azteca | 6 tháng 7 năm 2007 | |
Hà Lan | Jetix Phần 1 được lồng tiếng, phần 2 là phụ đề. |
17 tháng 5 năm 2008 |
New Zealand | Disney Channel New Zealand TV 3 Sticky TV |
7 tháng 8 năm 2006 |
Na Uy | Disney Channel Scandinavia | 29 tháng 9 năm 2006 |
Pakistan | Disney Channel | 24 tháng 3 năm 2006 |
Disney Channel Trung Đông | 24 tháng 3 năm 2006 | |
Disney Channel Ấn Độ | 23 tháng 9 năm 2006 | |
Jetix Pakistan | 5 tháng 1 năm 2008 | |
GEO Kids | 2009 | |
WikKid Plus | 12 tháng 1 năm 2009 | |
Panama | Disney Channel Latin America | 12 tháng 11 năm 2006 |
Tele 7 | 2 tháng 1 năm 2008 | |
Peru | Disney Channel Latin America | 11 tháng 11 năm 2006 |
Ba Lan | Disney Channel Ba Lan | 2 tháng 12 năm 2006 |
Bồ Đào Nha | Disney Channel Bồ Đào Nha | 2006 |
România | TVR 1 | 3 tháng 7 năm 2007 |
Jetix | 15 tháng 8 năm 2008 | |
Nga | STS | 1 tháng 9 năm 2008 |
Nam Phi | Disney Channel Nam Phi | 29 tháng 9 năm 2006 |
Tây Ban Nha | Disney Channel Tây Ban Nha | |
Slovakia | STV 1, Jetix | 2007 |
Thụy Điển | Disney Channel Scandinavia | 29 tháng 9 năm 2006 |
Đài Loan | Disney Channel Taiwan | 4 tháng 11 năm 2006 |
Thổ Nhĩ Kỳ | Digiturk, Disney Channel | 29 tháng 4 năm 2007 |
Vương Quốc Anh | Disney Channel UK | 6 tháng 5 năm 2006 |
Hoa Kỳ | Disney Channel | 24 tháng 3 năm 2006 |
ABC Kids | ||
Việt Nam | Disney Channel Asia | 23 tháng 9 năm 2006 |
VTC9 | 19 tháng 4 năm 2010 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.