![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ef/HMS_Jackal_%2528F22%2529_IWM_FL_009784.jpg/640px-HMS_Jackal_%2528F22%2529_IWM_FL_009784.jpg&w=640&q=50)
HMS Jackal (F22)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Jackal.
HMS Jackal (F22)[3] là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã phục vụ trong Chiến dịch Na Uy và cuộc Triệt thoái Dunkirk trước khi được bố trí đến Địa Trung Hải vào năm 1941. Jackal đã tham gia Trận Crete, bị hư hại nặng do trúng bom từ máy bay ném bom Không quân Đức, và bị tàu chị em Jervis đánh đắm bằng ngư lôi vào ngày 12 tháng 5 năm 1941.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Jackal (F22) |
Xưởng đóng tàu | John Brown & Company, Clydebank |
Đặt lườn | 24 tháng 9 năm 1937 |
Hạ thủy | 25 tháng 10 năm 1938 |
Nhập biên chế | 13 tháng 4 năm 1939 |
Số phận | Hư hại do trúng bom, bị tàu chị em Jervis đánh đắm bằng ngư lôi, 12 tháng 5 năm 1941 |
Đặc điểm khái quát[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục J |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 356 ft 6 in (108,66 m) (chung) |
Sườn ngang | 35 ft 8 in (10,87 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,7 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.500 nmi (10.190 km; 6.330 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 183 |
Vũ khí |
Đóng