HMS Indomitable (1907)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Indomitable là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp Invincible của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc chiến này. Nó đã cố gắng săn đuổi chiếc tàu chiến-tuần dương Goeben và chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ Breslau của Đức tại Địa Trung Hải khi chiến tranh bùng nổ, đã bắn phá các pháo đài của Thổ Nhĩ Kỳ tại Dardanelles thậm chí trước khi Anh tuyên chiến với Thổ Nhĩ Kỳ. Indomitable đã giúp vào việc đánh chìm tàu tuần dương bọc thép Blücher trong trận Dogger Bank vào năm 1915 rồi sau đó kéo chiếc tàu chiến-tuần dương Lion bị hư hại quay trở về cảng an toàn. Trong trận Jutland vào năm 1916, nó đã gây hư hại cho các tàu chiến-tuần dương Đức Seydlitz và Derfflinger, rồi chứng kiến chiếc tàu chị em Invincible nổ tung và chìm. Sau chiến tranh, nó bị xem là đã lạc hậu và bị bán để tháo dỡ vào năm 1921.
Tàu chiến-tuần dương HMS Indomitable | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Indomitable |
Đặt hàng | Chương trình Chế tạo Hải quân 1906 |
Xưởng đóng tàu | Fairfield Shipbuilding and Engineering Company, Govan[1] |
Đặt lườn | 1 tháng 3 năm 1906 |
Hạ thủy | 16 tháng 3 năm 1907[1] |
Nhập biên chế | 20 tháng 6 năm 1908 |
Ngừng hoạt động | tháng 2 năm 1919 |
Xóa đăng bạ | 31 tháng 3 năm 1920 |
Số phận | Bị bán để tháo dỡ 1 tháng 12 năm 1921 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu chiến-tuần dương Invincible |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 567 ft (172,8 m) (chung) |
Sườn ngang | 78,5 ft (23,9 m) |
Mớn nước | 30 ft (9,1 m) (đầy tải nặng) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 25,5 hải lý trên giờ (47,2 km/h; 29,3 mph) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 784 (cho đến 1.000 trong thời chiến) |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|