![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/HMS_Greyhound_WWII_FL_2766.jpg/640px-HMS_Greyhound_WWII_FL_2766.jpg&w=640&q=50)
HMS Greyhound (H05)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Greyhound (H05) là một tàu khu trục thuộc lớp G được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó trải qua một phần lớn thời gian trước chiến tranh phục vụ cùng Hạm đội Địa Trung Hải, và được điều quay trở về quần đảo Anh tham gia Chiến dịch Na Uy vào tháng 4 năm 1940 cũng như trong cuộc Triệt thoái Dunkirk vào tháng 5 và trận Dakar vào tháng 9 trước khi chuyển trở lại Hạm đội Địa Trung Hải vào tháng 11. Nó đã bảo vệ cho các tàu chiến chủ lực của hạm đội trong nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải chống lại Hạm đội Ý, từng đánh chìm hai tàu ngầm Ý vào đầu năm 1941. Greyhound bị máy bay ném bom bổ nhào Đức Junkers Ju 87 Stuka đánh chìm về phía Tây Bắc đảo Crete vào ngày 22 tháng 5 năm 1941, khi nó hộ tống các thiết giáp hạm của Hạm đội Địa Trung Hải đang tìm cách ngăn chặn cuộc tấn công xâm chiếm Crete của Đức.
![]() Tàu khu trục HMS Greyhound trong Thế Chiến II | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Greyhound |
Đặt hàng | 5 tháng 3 năm 1934 |
Xưởng đóng tàu | Vickers Armstrong, Barrow-in-Furness |
Đặt lườn | 20 tháng 9 năm 1934 |
Hạ thủy | 15 tháng 8 năm 1935 |
Nhập biên chế | 1 tháng 2 năm 1936 |
Số phận | Bị đánh chìm, 22 tháng 5 năm 1941 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp G |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 323 ft (98,5 m) |
Sườn ngang | 33 ft (10,1 m) |
Mớn nước | 12 ft 5 in (3,8 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.530 nmi (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | sonar ASDIC |
Vũ khí |