![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/99/HMS_Fortune_1943_IWM_FL_13249.jpg/640px-HMS_Fortune_1943_IWM_FL_13249.jpg&w=640&q=50)
HMS Fortune (H70)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Fortune.
Về những tàu chiến Canada khác mang cùng tên, xin xem HMCS Saskatchewan.
HMS Fortune (H70) là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Sau các hoạt động ban đầu trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, bao gồm việc đánh chìm một tàu ngầm U-boat Đức vào năm 1939, nó được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Canada và hoạt động như một chiếc thuộc lớp River dưới tên gọi HMCS Saskatchewan (H70) từ năm 1944 đến năm 1946.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Fortune |
Xưởng đóng tàu | John Brown & Company, Clydebank |
Đặt lườn | 25 tháng 7 năm 1933 |
Hạ thủy | 29 tháng 8 năm 1934 |
Nhập biên chế | 27 tháng 4 năm 1935 |
Số phận | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada vào ngày 31 tháng 5 năm 1943 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMCS Saskatchewan (H70) |
Đặt tên theo | sông Saskatchewan |
Nhập biên chế | 31 tháng 5 năm 1943 |
Xuất biên chế | 28 tháng 1 năm 1946 |
Số phận | Bị tháo dỡ |
Đặc điểm khái quáttheo Lenton[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục E và F |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 33 ft 3 in (10,13 m) |
Mớn nước | 12 ft 6 in (3,81 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 35,5 kn (65,7 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 145 |
Vũ khí |
Đóng