HMS Arethusa (26)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Arethusa.
HMS Arethusa (26) là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong chiến tranh nó đã hoạt động tích cực, đặc biệt là tại Địa Trung Hải; bị hư hại nặng bởi ngư lôi ném từ máy bay, nhưng được sửa chữa và đã kịp tham gia cuộc Đổ bộ Normandy. Sau chiến tranh, nó được đưa về lực lượng dự bị và bị tháo dỡ năm 1950.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
Tàu tuần dương HMS Arethusa sau khi được tái trang bị, năm 1942 | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Arethusa |
Đặt hàng | 1 tháng 9 năm 1932[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Chatham |
Kinh phí | 1.280.463 Bảng Anh |
Đặt lườn | 25 tháng 1 năm 1933 |
Hạ thủy | 6 tháng 3 năm 1934 |
Nhập biên chế | 23 tháng 5 năm 1935 |
Xuất biên chế | 1945 |
Số phận | Bị tháo dỡ tại Troon [2] (hoặc Newport[1]), 1950 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Arethusa (1934) |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 506 ft (154 m) |
Sườn ngang | 51 ft (16 m) |
Mớn nước | 16,5 ft (5,0 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 59,2 km/h (32 knot) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động | 1.325 tấn dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 500 |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Đóng