![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Credit_Suisse_Super_League_Logo_2021.svg/langvi-640px-Credit_Suisse_Super_League_Logo_2021.svg.png&w=640&q=50)
Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ (tiếng Anh: Swiss Super League, mang tên chính thức là Credit Suisse Super League vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất của hệ thống giải bóng đá Thụy Sĩ và đã được chơi ở thể thức hiện tại kể từ mùa giải 2003–04.[3][4] Kể từ tháng 1 năm 2022, Swiss Super League xếp hạng thứ 14 tại châu Âu theo hệ số xếp hạng của UEFA, dựa trên kết quả thi đấu của các câu lạc bộ Thụy Sĩ trong các giải đấu toàn châu Âu.[5]
Mùa giải hiện tại:![]() | |
![]() | |
Thành lập | 1898; 126 năm trước (1898)[1] với tên Swiss Serie A 1933; 91 năm trước (1933) với tên Nationalliga A[2] |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 10 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Challenge League |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Thụy Sĩ |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League |
Đội vô địch hiện tại | Young Boys (lần thứ 16) (2022–23) |
Vô địch nhiều nhất | Grasshopper (27 lần)[1] |
Đối tác truyền hình | Teleclub Sport SRG SSR |
Trang web | SFL.ch |
Giải bóng đá Thụy Sĩ ngoài các câu lạc bộ Thụy Sĩ còn có một số câu lạc bộ từ các quốc gia khác tham giaː tất cả các câu lạc bộ từ Công quốc Liechtenstein (7 đội, trong đó nổi tiếng nhất là FC Vaduz từng thi đấu tại Swiss Super League), 1 đội từ Đức (FC Büsingen từ vùng Büsingen am Hochrhein thi đấu tại hạng 5), 1 đội từ Ý (AP Campionese từ vùng Campione d'Italia thi đấu tại hạng 9).