From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20 (hay còn gọi là Premier League 2019-20) là mùa giải thứ 28 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Manchester City là đương kim vô địch năm thứ hai liên tiếp, sau khi giành được cú ăn ba quốc nội mùa giải trước. Liverpool giành chức vô địch quốc gia đầu tiên kể từ năm 1990, lần đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League, và là lần thứ 19 của họ trong lịch sử.
Mùa giải | 2019–20 |
---|---|
Thời gian | 9 tháng 8 năm 2019 – 26 tháng 7 năm 2020[1][2][3] |
Vô địch | Liverpool Danh hiệu Ngoại hạng Anh đầu tiên Danh hiệu nước Anh thứ 19 |
Xuống hạng | Bournemouth Watford Norwich City |
Champions League | Liverpool Manchester City Manchester United Chelsea |
Europa League | Arsenal Leicester City Tottenham Hotspur |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.034 (2,72 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Jamie Vardy (23 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Ederson (16 trận giữ sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester City 8–0 Watford (21 tháng 9 năm 2019) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Southampton 0–9 Leicester City (25 tháng 10 năm 2019) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Southampton 0–9 Leicester City (25 tháng 10 năm 2019) |
Chuỗi thắng dài nhất | Liverpool (18 trận)[4] |
Chuỗi bất bại dài nhất | Liverpool (27 trận)[4] |
Chuỗi không thắng dài nhất | Watford (11 trận)[4] |
Chuỗi thua dài nhất | Norwich City (9 trận)[4] |
Trận có nhiều khán giả nhất | 73.737[4] Manchester United 1–1 Liverpool (20 tháng 10 năm 2019) |
Trận có ít khán giả nhất | 10.020[4][A] Bournemouth 0–1 Burnley (21 tháng 12 năm 2019) |
Tổng số khán giả | 11.322.096[4] |
Số khán giả trung bình | 39.312[4] |
← 2018–19 2020–21 → |
Mùa giải bị tạm dừng hơn 3 tháng sau quyết định vào ngày 13 tháng 3 năm 2020 bởi Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là hoãn giải đấu sau khi một số cầu thủ và nhân viên bị ốm do đại dịch COVID-19. Lịch hoãn ban đầu là đến ngày 4 tháng 4, nhưng sau đó được kéo dài đến giữa tháng 6.[3] Mùa giải trở lại với hai trận đấu vào ngày 17 tháng 6 và vòng đấu đầy đủ các trận đấu được diễn ra vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 6.[5]
Ở mùa giải 2019-20, công nghệ xem lại video hỗ trợ trọng tài (VAR) được ra mắt.[6] Những sự thay đổi về luật lệ ảnh hưởng đến đường chuyền về, phạt đền, để bóng chạm tay và thay người được giới thiệu ở mùa giải 2019-20.[7]
Với việc Manchester City và Liverpool giành được lần lượt 98 và 97 điểm ở mùa giải 2018-19, nhiều người mong đợi một cuộc đua kịch tính đến ngôi vô địch khác. Liverpool khởi đầu mùa giải mạnh mẽ với 8 chiến thắng liên tiếp, trong khi City hứng chịu trận thua sốc 3–2 trước đội bóng mới lên hạng Norwich City vào ngày 14 tháng 9.[8] Chiến thắng 3–1 của Liverpool trước City tại Anfield vào tháng 11 mở ra khoảng cách dẫn trước 8 điểm tại đỉnh bảng xếp hạng và họ giữ vững vị trí dẫn đầu cho đến hết mùa giải.
Vào ngày 25 tháng 10 năm 2019, Leicester City đã phá vỡ kỷ lục của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh – cũng như là kỷ lục mọi thời đại của hạng đấu cao nhất nước Anh – với trận thắng sân khách đậm nhất của giải và cũng như ngang bằng trận thắng lớn nhất từ trước đến nay của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh khi họ đánh bại Southampton 9–0 tại Sân vận động St Mary's.[9]
Vào ngày 12 tháng 1 năm 2020, trong trận thắng 6–1 trước Aston Villa, Sergio Agüero của Manchester City phá vỡ kỷ lục Giải bóng đá Ngoại hạng Anh của Thierry Henry cho cầu thủ nước ngoài ghi nhiều bàn thắng nhất.[10] Trong cùng trận đấu đó, anh còn phá vỡ kỷ lục cho cầu thủ ghi nhiều hat-trick nhất (12), trước đó được nắm giữ bởi Alan Shearer.[11]
Đây là mùa giải đầu tiên áp dụng quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 3 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần vào các ngày 8–9 tháng 2 năm 2020, 6 trận đấu còn lại diễn ra vào cuối tuần của tuần tiếp theo vào các ngày 14–17 tháng 2 năm 2020. Riêng với trận đấu thứ 10, Manchester City đối đầu với West Ham United, được dời lịch từ ngày 9 tháng 2 năm 2020 sang ngày 19 tháng 2 năm 2020 do bão Ciara. Các trận đấu được diễn ra cùng ngày có những khung giờ khác nhau để các trận đấu không được diễn ra cùng giờ.[12]
Như một cử chỉ đoàn kết sau cái chết của George Floyd, tên của cầu thủ ở sau lưng áo của họ đã được thay thế bằng dòng chữ 'Black Lives Matter' cho 12 trận đấu đầu tiên sau khi mùa giải khởi động lại. Giải bóng đá Ngoại hạng Anh cũng ủng hộ cho bất kỳ cầu thủ nào chọn cách 'quỳ gối' trước hoặc trong các trận đấu.[13]
Vào ngày 25 tháng 6 năm 2020, Manchester City thua 2–1 trước Chelsea tại sân vận động Stamford Bridge, do đó Liverpool trở thành nhà vô địch và đánh dấu chức vô địch quốc gia đầu tiên của họ trong 30 năm, và là chức vô địch đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League. Sau khi vô địch giải đấu, Liverpool giành được thành tích chưa từng có là vô địch Premier League sớm hơn bất kỳ đội bóng khác về số trận đã đấu (với 7 trận đấu còn lại) và muộn hơn bất kỳ đội bóng khác về thời gian (đội duy nhất giành được danh hiệu trong tháng 6).[14]
Kể từ tháng 3, mùa giải bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.[15] Vào ngày 10 tháng 3, trận đấu giữa Manchester City và Arsenal, dự kiến được diễn ra vào ngày hôm sau, bị hoãn sau khi một số cầu thủ Arsenal có tiếp xúc gần với chủ sở hữu của Olympiacos Evangelos Marinakis, người đã được xét nghiệm dương tính với virus corona, khi hai đội gặp nhau ở Europa League 13 ngày trước.[16]
Vào ngày 12 tháng 3, ba cầu thủ Leicester City được tiết lộ đã tự cách ly.[17] Manchester City cũng thông báo rằng hậu vệ Benjamin Mendy của họ cũng đã tự cách ly, sau khi một người thân trong gia đình có biểu hiện triệu chứng của virus.[18] Sau đó vào buổi tối, huấn luyện viên trưởng Arsenal Mikel Arteta được xác nhận là đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[19] Vì vậy, trận đấu giữa Brighton & Hove Albion và Arsenal, dự kiến vào ngày 14 tháng 3 tại sân vận động Amex, bị hoãn.[20] Vào ngày 13 tháng 3, Chelsea thông báo rằng cầu thủ chạy cánh của họ Callum Hudson-Odoi đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[21]
Vào ngày 13 tháng 3, theo sau cuộc họp khẩn giữa Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, FA, EFL và WSL, quyết định đã được nhất trí thông qua là hoãn các giải bóng đá chuyên nghiệp ở Anh cho đến ít nhất ngày 4 tháng 4 năm 2020.[2] Vào ngày 19 tháng 3, lịch hoãn được kéo dài cho đến ít nhất ngày 30 tháng 4 năm 2020.[22] Cùng lúc đó FA đồng ý kéo dài mùa giải vô thời hạn, vượt quá ngày kết thúc dự kiến là ngày 1 tháng 6.
20 đội cạnh tranh tại giải đấu – gồm 17 đội đứng đầu bảng xếp hạng của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Norwich City, Sheffield United và Aston Villa. Norwich City và Aston Villa trở lại hạng đấu cao nhất sau 3 năm vắng mặt, trong khi Sheffield United trở lại sau 12 năm. Họ thay thế Cardiff City, Fulham (cả hai đội đều phải xuống hạng sau 1 mùa giải trở lại hạng đấu cao nhất) và Huddersfield Town (xuống hạng sau 2 mùa giải ở hạng đấu cao nhất). Cardiff City xuống hạng đồng nghĩa với việc đây là mùa giải đầu tiên không có một đội bóng nào từ Wales có mặt kể từ mùa giải 2010-11.
Đội | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) | Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) |
---|---|---|---|---|---|
Arsenal | ![]() |
![]() |
Adidas[23] | Emirates[24] | Visit Rwanda[25] |
Aston Villa | ![]() |
![]() |
Kappa[26] | W88[27] | BR88[28] |
Bournemouth | ![]() |
![]() |
Umbro[29] | M88[30] / Vitality[a][31] | Mansion Group |
Brighton & Hove Albion | ![]() |
![]() |
Nike[32] | American Express[32] | JD[33] |
Burnley | ![]() |
![]() |
Umbro | LoveBet[34] | |
Chelsea | ![]() |
![]() |
Nike[35] | Yokohama Tyres[36] / Three[b][37] | Hyundai[38] |
Crystal Palace | ![]() |
![]() |
Puma[39] | ManBetX[40] | Dongqiudi |
Everton | ![]() |
![]() |
Umbro[41] | SportPesa[42] | Angry Birds[43] |
Leicester City | ![]() |
![]() |
Adidas[44] | King Power[45] | Bia Saigon[46] |
Liverpool | ![]() |
![]() |
New Balance[47] | Standard Chartered[48] | Western Union[49] |
Manchester City | ![]() |
![]() |
Puma[50] | Etihad Airways[51] | Nexen Tire[52] |
Manchester United | ![]() |
![]() |
Adidas[54] | Chevrolet[55] | Kohler[56] |
Newcastle United | ![]() |
![]() |
Puma | Fun88[57] | StormGain[58] |
Norwich City | ![]() |
![]() |
Erreà[59] | Dafabet[60] | Best Fiends[61] |
Sheffield United | ![]() |
![]() |
Adidas | Union Standard Group[62] | |
Southampton | ![]() |
![]() |
Under Armour[63] | LD Sports[64] | Virgin Media[65] |
Tottenham Hotspur | ![]() |
![]() |
Nike[66] | AIA[67] | Không có |
Watford | ![]() |
![]() |
Adidas[68] | Sportsbet.io[69] | Bitcoin[70] |
West Ham United | ![]() |
![]() |
Umbro[71] | Betway[72] | Scope Markets[73] |
Wolverhampton Wanderers | ![]() |
![]() |
Adidas[74] | ManBetX[75] | CoinDeal[76] |
Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do rời đi | Ngày rời đi | Vị trí trên bảng xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày bổ nhiệm |
---|---|---|---|---|---|---|
Brighton & Hove Albion | ![]() |
Bị sa thải | 13 tháng 5 năm 2019 | Trước mùa giải | ![]() |
20 tháng 5 năm 2019 |
Chelsea | ![]() |
Ký hợp đồng với Juventus | 16 tháng 6 năm 2019 | ![]() |
4 tháng 7 năm 2019 | |
Newcastle United | ![]() |
Hết hạn hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2019 | ![]() |
17 tháng 7 năm 2019 | |
Watford | ![]() |
Bị sa thải | 7 tháng 9 năm 2019 | Thứ 20 | ![]() |
7 tháng 9 năm 2019 |
Tottenham Hotspur | ![]() |
19 tháng 11 năm 2019 | Thứ 14 | ![]() |
20 tháng 11 năm 2019 | |
Arsenal | ![]() |
29 tháng 11 năm 2019 | Thứ 8 | ![]() |
20 tháng 12 năm 2019 | |
Watford | ![]() |
1 tháng 12 năm 2019 | Thứ 20 | ![]() |
6 tháng 12 năm 2019 | |
Everton | ![]() |
5 tháng 12 năm 2019 | Thứ 18 | ![]() |
21 tháng 12 năm 2019 | |
West Ham United | ![]() |
28 tháng 12 năm 2019 | Thứ 17 | ![]() |
29 tháng 12 năm 2019 | |
Watford | ![]() |
19 tháng 7 năm 2020 | Thứ 17 | ![]() |
19 tháng 7 năm 2020 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Liverpool (C) | 38 | 32 | 3 | 3 | 85 | 33 | +52 | 99 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Manchester City[a] | 38 | 26 | 3 | 9 | 102 | 35 | +67 | 81 | |
3 | Manchester United | 38 | 18 | 12 | 8 | 66 | 36 | +30 | 66 | |
4 | Chelsea | 38 | 20 | 6 | 12 | 69 | 54 | +15 | 66 | |
5 | Leicester City | 38 | 18 | 8 | 12 | 67 | 41 | +26 | 62 | Lọt vào vòng bảng Europa League |
6 | Tottenham Hotspur | 38 | 16 | 11 | 11 | 61 | 47 | +14 | 59 | Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[b] |
7 | Wolverhampton Wanderers | 38 | 15 | 14 | 9 | 51 | 40 | +11 | 59 | |
8 | Arsenal | 38 | 14 | 14 | 10 | 56 | 48 | +8 | 56 | Lọt vào vòng bảng Europa League[c] |
9 | Sheffield United | 38 | 14 | 12 | 12 | 39 | 39 | 0 | 54 | |
10 | Burnley | 38 | 15 | 9 | 14 | 43 | 50 | −7 | 54 | |
11 | Southampton | 38 | 15 | 7 | 16 | 51 | 60 | −9 | 52 | |
12 | Everton | 38 | 13 | 10 | 15 | 44 | 56 | −12 | 49 | |
13 | Newcastle United | 38 | 11 | 11 | 16 | 38 | 58 | −20 | 44 | |
14 | Crystal Palace | 38 | 11 | 10 | 17 | 31 | 50 | −19 | 43 | |
15 | Brighton & Hove Albion | 38 | 9 | 14 | 15 | 39 | 54 | −15 | 41 | |
16 | West Ham United | 38 | 10 | 9 | 19 | 49 | 62 | −13 | 39 | |
17 | Aston Villa | 38 | 9 | 8 | 21 | 41 | 67 | −26 | 35 | |
18 | Bournemouth (R) | 38 | 9 | 7 | 22 | 40 | 65 | −25 | 34 | Xuống hạng đến EFL Championship |
19 | Watford (R) | 38 | 8 | 10 | 20 | 36 | 64 | −28 | 34 | |
20 | Norwich City (R) | 38 | 5 | 6 | 27 | 26 | 75 | −49 | 21 |
Nhà \ Khách | ARS | AVL | BOU | BHA | BUR | CHE | CRY | EVE | LEI | LIV | MCI | MUN | NEW | NOR | SHU | SOU | TOT | WAT | WHU | WOL |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Arsenal | — | 3–2 | 1–0 | 1–2 | 2–1 | 1–2 | 2–2 | 3–2 | 1–1 | 2–1 | 0–3 | 2–0 | 4–0 | 4–0 | 1–1 | 2–2 | 2–2 | 3–2 | 1–0 | 1–1 |
Aston Villa | 1–0 | — | 1–2 | 2–1 | 2–2 | 1–2 | 2–0 | 2–0 | 1–4 | 1–2 | 1–6 | 0–3 | 2–0 | 1–0 | 0–0 | 1–3 | 2–3 | 2–1 | 0–0 | 0–1 |
Bournemouth | 1–1 | 2–1 | — | 3–1 | 0–1 | 2–2 | 0–2 | 3–1 | 4–1 | 0–3 | 1–3 | 1–0 | 1–4 | 0–0 | 1–1 | 0–2 | 0–0 | 0–3 | 2–2 | 1–2 |
Brighton & Hove Albion | 2–1 | 1–1 | 2–0 | — | 1–1 | 1–1 | 0–1 | 3–2 | 0–2 | 1–3 | 0–5 | 0–3 | 0–0 | 2–0 | 0–1 | 0–2 | 3–0 | 1–1 | 1–1 | 2–2 |
Burnley | 0–0 | 1–2 | 3–0 | 1–2 | — | 2–4 | 0–2 | 1–0 | 2–1 | 0–3 | 1–4 | 0–2 | 1–0 | 2–0 | 1–1 | 3–0 | 1–1 | 1–0 | 3–0 | 1–1 |
Chelsea | 2–2 | 2–1 | 0–1 | 2–0 | 3–0 | — | 2–0 | 4–0 | 1–1 | 1–2 | 2–1 | 0–2 | 1–0 | 1–0 | 2–2 | 0–2 | 2–1 | 3–0 | 0–1 | 2–0 |
Crystal Palace | 1–1 | 1–0 | 1–0 | 1–1 | 0–1 | 2–3 | — | 0–0 | 0–2 | 1–2 | 0–2 | 0–2 | 1–0 | 2–0 | 0–1 | 0–2 | 1–1 | 1–0 | 2–1 | 1–1 |
Everton | 0–0 | 1–1 | 1–3 | 1–0 | 1–0 | 3–1 | 3–1 | — | 2–1 | 0–0 | 1–3 | 1–1 | 2–2 | 0–2 | 0–2 | 1–1 | 1–1 | 1–0 | 2–0 | 3–2 |
Leicester City | 2–0 | 4–0 | 3–1 | 0–0 | 2–1 | 2–2 | 3–0 | 2–1 | — | 0–4 | 0–1 | 0–2 | 5–0 | 1–1 | 2–0 | 1–2 | 2–1 | 2–0 | 4–1 | 0–0 |
Liverpool | 3–1 | 2–0 | 2–1 | 2–1 | 1–1 | 5–3 | 4–0 | 5–2 | 2–1 | — | 3–1 | 2–0 | 3–1 | 4–1 | 2–0 | 4–0 | 2–1 | 2–0 | 3–2 | 1–0 |
Manchester City | 3–0 | 3–0 | 2–1 | 4–0 | 5–0 | 2–1 | 2–2 | 2–1 | 3–1 | 4–0 | — | 1–2 | 5–0 | 5–0 | 2–0 | 2–1 | 2–2 | 8–0 | 2–0 | 0–2 |
Manchester United | 1–1 | 2–2 | 5–2 | 3–1 | 0–2 | 4–0 | 1–2 | 1–1 | 1–0 | 1–1 | 2–0 | — | 4–1 | 4–0 | 3–0 | 2–2 | 2–1 | 3–0 | 1–1 | 0–0 |
Newcastle United | 0–1 | 1–1 | 2–1 | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 1–0 | 1–2 | 0–3 | 1–3 | 2–2 | 1–0 | — | 0–0 | 3–0 | 2–1 | 1–3 | 1–1 | 2–2 | 1–1 |
Norwich City | 2–2 | 1–5 | 1–0 | 0–1 | 0–2 | 2–3 | 1–1 | 0–1 | 1–0 | 0–1 | 3–2 | 1–3 | 3–1 | — | 1–2 | 0–3 | 2–2 | 0–2 | 0–4 | 1–2 |
Sheffield United | 1–0 | 2–0 | 2–1 | 1–1 | 3–0 | 3–0 | 1–0 | 0–1 | 1–2 | 0–1 | 0–1 | 3–3 | 0–2 | 1–0 | — | 0–1 | 3–1 | 1–1 | 1–0 | 1–0 |
Southampton | 0–2 | 2–0 | 1–3 | 1–1 | 1–2 | 1–4 | 1–1 | 1–2 | 0–9 | 1–2 | 1–0 | 1–1 | 0–1 | 2–1 | 3–1 | — | 1–0 | 2–1 | 0–1 | 2–3 |
Tottenham Hotspur | 2–1 | 3–1 | 3–2 | 2–1 | 5–0 | 0–2 | 4–0 | 1–0 | 3–0 | 0–1 | 2–0 | 1–1 | 0–1 | 2–1 | 1–1 | 2–1 | — | 1–1 | 2–0 | 2–3 |
Watford | 2–2 | 3–0 | 0–0 | 0–3 | 0–3 | 1–2 | 0–0 | 2–3 | 1–1 | 3–0 | 0–4 | 2–0 | 2–1 | 2–1 | 0–0 | 1–3 | 0–0 | — | 1–3 | 2–1 |
West Ham United | 1–3 | 1–1 | 4–0 | 3–3 | 0–1 | 3–2 | 1–2 | 1–1 | 1–2 | 0–2 | 0–5 | 2–0 | 2–3 | 2–0 | 1–1 | 3–1 | 2–3 | 3–1 | — | 0–2 |
Wolverhampton Wanderers | 0–2 | 2–1 | 1–0 | 0–0 | 1–1 | 2–5 | 2–0 | 3–0 | 0–0 | 1–2 | 3–2 | 1–1 | 1–1 | 3–0 | 1–1 | 1–1 | 1–2 | 2–0 | 2–0 | — |
XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[103] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Leicester City | 23 |
2 | ![]() |
Arsenal | 22 |
![]() |
Southampton | ||
4 | ![]() |
Manchester City | 20 |
5 | ![]() |
Liverpool | 19 |
6 | ![]() |
Tottenham Hotspur | 18 |
![]() |
Liverpool | ||
8 | ![]() |
Wolverhampton Wanderers | 17 |
![]() |
Manchester United | ||
![]() |
Manchester United |
Cầu thủ | Ghi bàn cho | Đối đầu với | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
![]() | Manchester City | West Ham United | 5–0 (K)[104] | 10 tháng 8 năm 2019 |
![]() | Norwich City | Newcastle United | 3–1 (N)[105] | 17 tháng 8 năm 2019 |
![]() | Chelsea | Wolverhampton Wanderers | 5–2 (K)[106] | 14 tháng 9 năm 2019 |
![]() | Manchester City | Watford | 8–0 (N)[107] | 21 tháng 9 năm 2019 |
![]() | Leicester City | Southampton | 9–0 (K)[108] | 25 tháng 10 năm 2019 |
![]() | ||||
![]() | Chelsea | Burnley | 4–2 (K)[109] | 26 tháng 10 năm 2019 |
![]() |
Manchester City | Aston Villa | 6–1 (K)[110] | 12 tháng 1 năm 2020 |
![]() |
Manchester United | Sheffield United | 3–0 (N)[111] | 24 tháng 6 năm 2020 |
![]() |
West Ham United | Norwich City | 4–0 (K)[112] | 11 tháng 7 năm 2020 |
![]() |
Manchester City | Brighton & Hove Albion | 5–0 (K)[113] | 11 tháng 7 năm 2020 |
4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách
XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số pha kiến tạo[114] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Manchester City | 20 |
2 | ![]() |
Liverpool | 13 |
3 | ![]() |
Liverpool | 12 |
4 | ![]() |
Liverpool | 10 |
![]() |
Manchester City | ||
![]() |
Tottenham Hotspur | ||
7 | ![]() |
Manchester City | 9 |
![]() |
Wolverhampton Wanderers | ||
9 | ![]() |
Leicester City | 8 |
![]() |
Liverpool |
XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận giữ sạch lưới[115] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Manchester City | 16 |
2 | ![]() |
Burnley | 15 |
3 | ![]() |
Liverpool | 13 |
![]() |
Manchester United | ||
![]() |
Sheffield United | ||
![]() |
Wolverhampton Wanderers | ||
![]() |
Leicester City | ||
8 | ![]() |
Newcastle United | 11 |
9 | ![]() |
Crystal Palace | 10 |
10 | ![]() |
Watford | 9 |
![]() |
Everton | ||
![]() |
Brighton & Hove Albion |
Tháng | HLV xuất sắc nhất tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng | Tham khảo | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 8 | ![]() |
Liverpool | ![]() |
Norwich City | ![]() |
Leicester City | [120][121][122] |
Tháng 9 | ![]() |
Arsenal | ![]() |
Southampton | [123][124][125] | ||
Tháng 10 | ![]() |
Chelsea | ![]() |
Leicester City | ![]() |
Newcastle United | [126][127][128] |
Tháng 11 | ![]() |
Liverpool | ![]() |
Liverpool | ![]() |
Manchester City | [129][130][131] |
Tháng 12 | ![]() |
![]() |
Tottenham Hotspur | [132][133][134] | |||
Tháng 1 | ![]() |
Manchester City | ![]() |
Brighton & Hove Albion | [135][136][137] | ||
Tháng 2 | ![]() |
Burnley | ![]() |
Manchester United | ![]() |
Burnley | [138][139][140] |
Tháng 6 | ![]() |
Wolverhampton Wanderers | ![]() |
Manchester United | [141][142][143] |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.