Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014–15 là mùa thứ 23 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 18 tháng 6 năm 2014. Mùa giải sẽ được tổ chức theo thể thức vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ ngày 16 tháng 8 năm 2014 và kết thúc vào ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Thông tin Nhanh Mùa giải, Thời gian ...
Đóng
Manchester City là đương kim vô địch của giải đấu. Mùa giải gồm 20 đội bóng tham dự, bao gồm 17 đội bóng tham dự mùa giải trước, cộng thêm 3 đội lên hạng từ giải Hạng nhất Anh là: Leicester City F.C., Burnley F.C. và Queens Park Rangers F.C..
Vào ngày 3 tháng 5 năm 2015, Chelsea đã giành chức vô địch trước 3 vòng đấu sau khi giành chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Crystal Palace.[3] Đây là danh hiệu đầu tiên của họ kể từ khi giải đấu năm 2010, danh hiệu thứ tư tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và danh hiệu thứ năm Giải bóng đá Anh nói chung.[4]
Có tổng cộng 20 đội bóng sẽ thi đấu, trong đó có 17 đội từ mùa giải 2013–14 và 3 đội từ Hạng nhất Anh.[5] Vào ngày 5 tháng 4 năm 2014, Leicester City giành quyền thăng hạng từ giải Football League Championship sau 10 năm vắng bóng Premier League.[6] Họ vô địch sau khi hạ Bolton Wanderers vào ngày 22 tháng 4 năm 2014.[7] Ngày 21 tháng 4 năm 2014, Burnley giành quyền thăng hạng Premier League với vị trí thứ 2 sau khi đánh bại Wigan Athletic.[8] Ngày 24 tháng 5 năm 2014, Queens Park Rangers giành quyền thăng hạng cuối cùng sau khi chiến thắng 1-0 trong trận đấu loại trực tiếp bởi Derby County tại Sân vận động Wembley tại London. Ba đội lên hạng sẽ thay cho 3 đội xuống hạng là Leicester City, Burnley và Queens Park Rangers.
Sân vận động
Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái [9]
Thêm thông tin Đội, Sân vận động ...
Đóng
Vị trí
Danh sách vị trí các câu lạc bộ bóng đá tham dự Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014-15
Huấn luyện viên và nhà tài trợ
Thêm thông tin Đội bóng, Huấn luyện viên1 ...
Đóng
Thay đổi nhà quản lý
Thêm thông tin Đội bóng, Huấn luyện viên cũ ...
Đóng
Thêm thông tin XH, Đội ...
Đóng
Ngoại hạng Anh 2014–15
Cập nhật đến 24 tháng 5 năm 2015
Nguồn: Barclays Premier League Official League Table
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
S.nhà ╲ S.khách |
ARS |
AST |
BUR | CHE | CPA | EVE | HUL | LEI | LIV | MCI | MUN | NEW | QPR | SOT | STO | SUN | Bản mẫu:Fb team Swansea City | TOT | WBA | WHA |
Arsenal
|
|
5–0
|
3–0
|
0–0
|
2–1
|
2–0
|
2–2
|
2–1
|
4–1
|
2–2
|
1–2
|
4–1
|
2–1
|
1–0
|
3–0
|
0–0
|
0–1
|
1–1
|
4–1
|
3–0 |
Aston Villa
|
0–3
|
|
0–1
|
1–2
|
0–0
|
3–2
|
2–1
|
2–1
|
0–2
|
0–2
|
1–1
|
0–0
|
3–3
|
1–1
|
1–2
|
0–0
|
0–1
|
1–2
|
2–1
|
1–0 |
Burnley
|
0–1
|
1–1
|
|
1–3
|
2–3
|
1–3
|
1–0
|
0–1
|
0–1
|
1–0
|
0–0
|
1–1
|
2–1
|
1–0
|
0–0
|
0–0
|
0–1
|
0–0
|
2–2
|
1–3 |
Chelsea
|
2–0
|
3–0
|
1–1
|
|
1–0
|
1–0
|
2–0
|
2–0
|
1–1
|
1–1
|
1–0
|
2–0
|
2–1
|
1–1
|
2–1
|
3–1
|
4–2
|
3–0
|
2–0
|
2–0 |
Crystal Palace
|
1–2
|
0–1
|
0–0
|
1–2
|
|
0–1
|
0–2
|
2–0
|
3–1
|
2–1
|
1–2
|
1–1
|
3–1
|
1–3
|
1–1
|
1–3
|
1–0
|
2–1
|
0–2
|
1–3 |
Everton
|
2–2
|
3–0
|
1–0
|
3–6
|
2–3
|
|
1–1
|
2–2
|
0–0
|
1–1
|
3–0
|
3–0
|
3–1
|
1–0
|
0–1
|
0–2
|
0–0
|
0–1
|
0–0
|
2–1 |
Hull City
|
1–3
|
2–0
|
0–1
|
2–3
|
2–0
|
2–0
|
|
0–1
|
1–0
|
2–4
|
0–0
|
0–3
|
2–1
|
0–1
|
1–1
|
1–1
|
0–1
|
1–2
|
0–0
|
2–2 |
Leicester City
|
1–1
|
1–0
|
2–2
|
1–3
|
0–1
|
2–2
|
0–0
|
|
1–3
|
0–1
|
5–3
|
3–0
|
5–1
|
2–0
|
0–1
|
0–0
|
2–0
|
1–2
|
0–1
|
2–1 |
Liverpool
|
2–2
|
0–1
|
2–0
|
1–2
|
1–3
|
1–1
|
0–0
|
2–2
|
|
2–1
|
1–2
|
2–0
|
2–1
|
2–1
|
1–0
|
0–0
|
4–1
|
3–2
|
2–1
|
2–0 |
Manchester City
|
0–2
|
3–2
|
2–2
|
1–1
|
3–0
|
1–0
|
1–1
|
2–0
|
3–1
|
|
1–0
|
5–0
|
6–0
|
2–0
|
0–1
|
3–2
|
2–1
|
4–1
|
3–0
|
2–0 |
Manchester United
|
1–1
|
3–1
|
3–1
|
1–1
|
1–0
|
2–1
|
3–0
|
3–1
|
3–0
|
4–2
|
|
3–1
|
4–0
|
0–1
|
2–1
|
2–0
|
1–2
|
3–0
|
0–1
|
2–1 |
Newcastle United
|
1–2
|
1–0
|
3–3
|
2–1
|
3–3
|
3–2
|
2–2
|
1–0
|
1–0
|
0–2
|
0–1
|
|
1–0
|
1–2
|
1–1
|
0–1
|
2–3
|
1–3
|
1–1
|
2–0 |
Queens Park Rangers
|
1–2
|
2–0
|
2–0
|
0–1
|
0–0
|
1–2
|
0–1
|
3–2
|
2–3
|
2–2
|
0–2
|
2–1
|
|
0–1
|
2–2
|
1–0
|
1–1
|
1–2
|
3–2
|
0–0 |
Southampton
|
2–0
|
6–1
|
2–0
|
1–1
|
1–0
|
3–0
|
2–0
|
2–0
|
0–2
|
0–3
|
1–2
|
4–0
|
2–1
|
|
1–0
|
8–0
|
0–1
|
2–2
|
0–0
|
0–0 |
Stoke City
|
3–2
|
0–1
|
1–2
|
0–2
|
1–2
|
2–0
|
1–0
|
0–1
|
6–1
|
1–4
|
1–1
|
1–0
|
3–1
|
2–1
|
|
1–1
|
2–1
|
3–0
|
2–0
|
2–2 |
Sunderland
|
0–2
|
0–4
|
2–0
|
0–0
|
1–4
|
1–1
|
1–3
|
0–0
|
0–1
|
1–4
|
1–1
|
1–0
|
0–2
|
2–1
|
3–1
|
|
0–0
|
2–2
|
0–0
|
1–1 |
Bản mẫu:Fb team Swansea City
|
2–1
|
1–0
|
1–0
|
0–5
|
1–1
|
1–1
|
3–1
|
2–0
|
0–1
|
2–4
|
2–1
|
2–2
|
2–0
|
0–1
|
2–0
|
1–1
|
|
1–2
|
3–0
|
1–1 |
Tottenham Hotspur
|
2–1
|
0–1
|
2–1
|
5–3
|
0–0
|
2–1
|
2–0
|
4–3
|
0–3
|
0–1
|
0–0
|
1–2
|
4–0
|
1–0
|
1–2
|
2–1
|
3–2
|
|
0–1
|
2–2 |
West Bromwich Albion
|
0–1
|
1–0
|
4–0
|
3–0
|
2–2
|
0–2
|
1–0
|
2–3
|
0–0
|
1–3
|
2–2
|
0–2
|
1–4
|
1–0
|
1–0
|
2–2
|
2–0
|
0–3
|
|
1–2 |
West Ham United
|
1–2
|
0–0
|
1–0
|
0–1
|
1–3
|
1–2
|
3–0
|
2–0
|
3–1
|
2–1
|
1–1
|
1–0
|
2–0
|
1–3
|
1–1
|
1–0
|
3–1
|
0–1
|
1–1
| |
Cập nhật lần cuối: ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Nguồn: Barclays Premier League football scores & results
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
Ghi bàn
Tốp ghi bàn
- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[66]
Thêm thông tin Xếp hạng, Cầu thủ ...
Đóng
Ghi ba bàn thắng
Thêm thông tin Cầu thủ, Đội bóng ...
Cầu thủ | Đội bóng | Đối thủ | Tỷ số | Ngày |
Costa, DiegoDiego Costa | Chelsea | Swansea City | 4–2[67] | 13 tháng 9 năm 2014 |
Agüero, SergioSergio Agüero | Manchester City | Tottenham Hotspur | 4–1[68] | 18 tháng 10 năm 2014 |
Austin, CharlieCharlie Austin | Queens Park Rangers | West Bromwich Albion | 3–2[69] | 20 tháng 12 năm 2014 |
Walters, JonathanJonathan Walters | Stoke City | Queens Park Rangers | 3–1[70] | 31 tháng 1 năm 2015 |
Kane, HarryHarry Kane | Tottenham Hotspur | Leicester City | 4–3[71] | 21 tháng 3 năm 2015 |
Benteke, ChristianChristian Benteke | Aston Villa | Queens Park Rangers | 3–3[72] | 7 tháng 4 năm 2015 |
Bolasie, YannickYannick Bolasie | Crystal Palace | Sunderland | 4–1[73] | 11 tháng 4 năm 2015 |
Agüero, SergioSergio Agüero | Manchester City | Queens Park Rangers | 6–0[74] | 10 tháng 5 năm 2015 |
Mané, SadioSadio Mané | Southampton | Aston Villa | 6–1[75] | 16 tháng 5 năm 2015 |
Walcott, TheoTheo Walcott | Arsenal | West Bromwich Albion | 4–1[76] | 24 tháng 5 năm 2015 |
Đóng
Giữ sạch lưới
- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[77]
Thêm thông tin Xếp hạng, Cầu thủ ...
Đóng
Kỷ luật
- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Cầu thủ
- Thẻ vàng nhiều nhất: 14[78]
- Lee Cattermole (Sunderland)
- Thẻ đỏ nhiều nhất: 2[78]
Câu lạc bộ
- Thẻ vàng nhiều nhất: 94[79]
- Thẻ đỏ nhiều nhất: 7[79]
- Aston Villa
- Newcastle United
Giải thưởng hàng tháng
Thêm thông tin Tháng, Huấn luyện viên của tháng ...
Đóng
Giải thưởng thường niên
Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA
Thông tin Nhanh
Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA[90]
|
Đóng
Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[90]
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Khán giả trung bình ...
Câu lạc bộ | Khán giả trung bình[94] |
Manchester United | 75,335 |
Arsenal | 59,992 |
Newcastle United | 50,359 |
Manchester City | 45,365 |
Liverpool | 44,659 |
Sunderland | 43,157 |
Chelsea | 41,546 |
Everton | 38,406 |
Tottenham Hotspur | 35,728 |
West Ham United | 34,846 |
Aston Villa | 34,133 |
Leicester City | 31,693 |
Southampton | 30,741 |
Stoke City | 27,081 |
West Bromwich Albion | 25,064 |
Crystal Palace | 24,421 |
Hull City | 23,557 |
Swansea City | 20,555 |
Burnley | 19,131 |
Queens Park Rangers | 17,809 |
Đóng
“Ups and Downs”. The Football League. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập 21 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
“Club index”. Premier League. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập 22 tháng 8 năm 2014.