Cúp bóng chuyền nữ thế giới là một giải thi đấu bóng chuyền nữ quốc tế giữa các đội tuyển là thành viên của Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý bóng chuyền toàn cầu. Ban đầu, giải đấu được tổ chức một năm sau Thế vận hội Mùa hè, nhưng kể từ năm 1991, giải thi đấu được chuyển sang thi đấu ở trước Thế vận hội Mùa hè 1 năm. Nhà vô địch hiện tại của giải đấu là đội tuyển Trung Quốc vào năm 2015 - đây là lần thứ 4 đội tuyển này lên ngôi vô địch.
Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu: Cúp bóng chuyền nữ thế giới 2019 | |
Môn thể thao | Bóng chuyền |
---|---|
Thành lập | 1973 |
Mùa đầu tiên | 1973 |
CEO | Ary Graça |
Số đội | 12 |
Liên đoàn châu lục | Quốc tế (FIVB) |
Đương kim vô địch | Trung Quốc (4 lần) |
Nhiều danh hiệu nhất | Trung Quốc Cuba (cùng 4 lần) |
Trang chủ | FIVB Volleyball Women's World Cup |
Thể thức thi đấu hiện tại của giải đấu gồm 12 đội tuyển, bao gồm quốc gia chủ nhà Nhật Bản, thi đấu tại các địa điểm do nước chủ nhà chuẩn bị trong khoảng thời gian 2 tuần. Giải FIVB World Cup là vòng loại thứ nhất của Thế vận hội với tiêu chuẩn dành cho 2 đội đứng đầu.
Trong 12 lần được tổ chức trước đây, đã có 5 đội tuyển quốc gia khác nhau bước lên ngôi vị cao nhất. Trung quốc và Cuba là 2 đội tuyển có nhiều chức vô địch nhất, mỗi đội 4 lần. 3 đội tuyển khác từng lên ngôi vô địch là: Ý với 2 danh hiệu, và Nhật Bản, và Nga (với tư cách đội tuyển Liên Xô), mỗi đội tuyển 1 lần.
Lịch sử
Nguồn gốc
Cúp bóng chuyền nữ thế giới được tổ chức lần đầu năm 1965, với mục đích ban đầu là lấp khoảng trống giữa 2 giải đấu quan trọng của bộ môn bóng chuyền là Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè và Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới, được tổ chức theo chu kỳ 4 năm.Giải FIVB World Cup có quy mô nhỏ hơn Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới với chỉ 12 đội tham dự.
Giải FIVB World Cup ban đầu được tổ chức sau Thế vận hội Mùa hè. Hai giải đấu đầu tiên chỉ dành cho bóng chuyền nam; năm 1973, giải đấu cho nữ được giới thiệu. Ban đầu, mỗi giải đấu sẽ có 1 quốc gia chủ nhà khác nhau, tuy nhiên từ năm 1977 giải đấu được chuyển cho Nhật Bản tổ chức cố định.
Trong những năm 1990, với sự ra đời của các giải đấu thường niên là World League cho nam và World Grand Prix cho nữ đã thúc đẩy sự thay đổi ở giải World Cup cũ. Thay vì để cho giải đấu này biến mất trong sự thiếu quan tâm, FIVB đã tiến hành thay đổi thể thức của nó từ năm 1991: giải đấu sẽ được tổ chức 1 năm trước Thế vận hội Mùa hè thay vì sau 1 năm, và nó được coi là giải thi đấu vòng loại đầu tiên của Thế vận hội, cấp cho đội chiến thắng vé đến Thế vận hội.
Động thái giúp giải đấu tiếp tục tồn tại. Khả năng đảm bảo một vé sớm đến Thế vận hội, như vậy tránh không liên quan và giải vòng loại ở châu lục quá khó khăn, nó đã trở thành một động lực cho các liên đoàn thành viên tham gia tích cực hơn vào World Cup. Từ 1995 đến 2011, số đội có thể giành vé đến Thế vận hội qua giải đấu là 3. Đến 2015, số vé được rút xuống là 2.
Đội chiến thắng
Cúp bóng chuyền nữ thế giới không có một đội nào có số lần vô địch vượt trội giống như ở giải nam. Tuy vậy, có 2 đội tuyển cùng có 4 lần lên ngôi vô địch là Trung Quốc và Cuba.
Ở giải đấu lần đầu tiên, đội tuyển giành chiến thắng là Liên Xô. Nhật Bản, á quân năm 1973 đã giành chức vô địch năm 1977. Với sự trợ giúp của siêu sao Lang Bình, Trung Quốc đã giành chiến thắng ở 2 giải đấu tiếp theo năm 1981 và năm 1985.
Sau đó, Cuba bắt đầu các kỳ World Cup đáng ngạc nhiên của mình với danh hiệu đầu tiên của mình vào năm 1989. Khi giải đấu trở thành vòng loại Thế vận hội, họ đã có 3 chiến thắng liên tiếp vào năm 1991, năm 1995 và năm 1999.
Trung Quốc trở lại vào năm 2003 với 1 lực lượng hùng hậu và giành danh hiệu vô địch thứ 3 trong lịch sử.
Ý giành chiến thắng năm 2007 một cách ấn tượng khi chiến thắng cả 11 trận thi đấu và chỉ để thua 2 set trong trận đấu với Serbia. Ý lần thứ 2 bước lên ngôi vô địch vào giải đấu tiếp theo năm 2011. Trong năm 2015, cùng với sự trở lại của huyền thoại Lang Bình với tư cách huấn luyện viên, Trung Quốc đã có lần thứ 4 bước lên ngôi vô địch trong lịch sử.
Thể thức giải đấu
FIVB World Cup được tổ chức theo 1 thể thức ổn định được quy định bởi FIVB như sau:
- Cuộc thi diễn ra tại Nhật Bản.
- 12 đội tham gia mỗi sự kiện: 10 đội đủ điều kiện và 2 đội khách mời.
- Nhật Bản luôn là nước chủ nhà.
- Đội chiến thắng Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới năm trước có 1 vé.
- Nhà vô địch và á quân của mỗi giải đấu lục địa của năm đó được cấp một chỗ.
- Kể từ phiên bản 1999, chỉ đội chưa đủ điều kiện cho Thế vận hội Mùa hè tiếp theo có thể cạnh tranh trong World Cup, vì vậy chủ nhà của kỳ Thế vận hội tiếp theo không được tham gia.
- Cuộc thi được chia thành hai giai đoạn chính xác (gọi là "chặng").
- Các đội được chia thành hai bảng.
- Tại chặng đầu tiên,mỗi đội thi đấu lần lượt với các đối thủ còn lại trong bảng.
- Tại chặng thứ 2, mỗi đội thi đấu lần lượt với các đối thủ trong bảng đấu khác.
- Trận đấu diễn ra liên tục qua hai tuần, với mỗi chặng trong 2 đến 3 ngày. Mỗi ngày, sáu trận đấu được chơi.
- Bảng xếp hạng chính thức được tính toán theo các tiêu chí bóng chuyền thông thường: điểm trận đấu, số trận thắng, tỷ lệ set thắng (tổng số set thắng chia cho tổng số set thua), tỷ lệ điểm,đối đầu trực tiếp.
- 2 đội đứng đầu bảng xếp hạng bất kể ở bảng nào sẽ đủ điều kiện tham dự Thế vận hội.
- Giải đấu thực hiện với quy định rất chặt chẽ: chỉ 12 vận động viên được tham dự, không được thay thế ngay cả trong trường hợp gặp chấn thương.
Tóm tắt kết quả
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng 3 | Số đội | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng 3 | Tỉ số | Hạng 4 | |||
1973 Chi tiết |
Liên Xô |
Vòng tròn | Nhật Bản |
Hàn Quốc |
Vòng tròn | Peru |
10 | |
1977 Chi tiết |
Nhật Bản |
Vòng tròn | Cuba |
Hàn Quốc |
Vòng tròn | Trung Quốc |
8 | |
1981 Chi tiết |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Nhật Bản |
Liên Xô |
Vòng tròn | Hoa Kỳ |
8 | |
1985 Chi tiết |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Cuba |
Liên Xô |
Vòng tròn | Nhật Bản |
8 | |
1989 Chi tiết |
Cuba |
Vòng tròn | Liên Xô |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Nhật Bản |
8 | |
1991 Chi tiết |
Cuba |
Vòng tròn | Trung Quốc |
Liên Xô |
Vòng tròn | Hoa Kỳ |
12 | |
1995 Chi tiết |
Cuba |
Vòng tròn | Brasil |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Croatia |
12 | |
1999 Chi tiết |
Cuba |
Vòng tròn | Nga |
Brasil |
Vòng tròn | Hàn Quốc |
12 | |
2003 Chi tiết |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Brasil |
Hoa Kỳ |
Vòng tròn | Ý |
12 | |
2007 Chi tiết |
Ý |
Vòng tròn | Brasil |
Hoa Kỳ |
Vòng tròn | Cuba |
12 | |
2011 Chi tiết |
Ý |
Vòng tròn | Hoa Kỳ |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Nhật Bản |
12 | |
2015 Chi tiết |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Serbia |
Hoa Kỳ |
Vòng tròn | Nga |
12 | |
2019 Chi tiết |
Trung Quốc |
Vòng tròn | Hoa Kỳ |
Nga |
Vòng tròn | Brasil |
12 |
Tóm tắt huy chương
Nước tham dự
- 1st – Vô địch
- 2nd – Á quân
- 3rd – Hạng 3
- 4th – Hạng 4
- • – Không tham dự/Không đủ điều kiện
- – Chủ nhà
- = – Đồng hạng
- Q – Vòng loại
Đội |
1973 |
1977 |
1981 |
1985 |
1989 |
1991 |
1995 |
1999 |
2003 |
2007 |
2011 |
2015 |
2019 |
Tổng | |
Algérie | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 11th | 12th | • | 2 | |
Argentina | 8th | • | • | • | • | • | • | 11th | 11th | • | 10th | 8th | 10th | 6 | |
Brasil | 9th | • | 8th | 6th | • | 8th | 2nd | 3rd | 2nd | 2nd | 5th | • | 4th | 10 | |
Bulgaria | • | • | 7th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |
Canada | 7th | • | • | • | 8th | 10th | 9th | • | • | • | • | • | • | 4 | |
Trung Quốc | • | 4th | 1st | 1st | 3rd | 2nd | 3rd | 5th | 1st | • | 3rd | 1st | 1st | 11 | |
Croatia | Part of Nam Tư | 4th | 8th | • | • | • | • | • | 2 | ||||||
Cuba | 5th | 2nd | 6th | 2nd | 1st | 1st | 1st | 1st | 6th | 4th | • | 9th | • | 11 | |
Cộng hòa Dominica | • | • | • | • | • | • | • | • | 10th | 9th | 8th | 7th | 7th | 5 | |
Ai Cập | • | • | • | • | • | • | 12th | • | 12th | • | • | • | • | 2 | |
Đức | See Đông Đức | 9th | • | • | • | • | 6th | • | • | 2 | |||||
Hungary | • | 6th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |
Ý | • | • | • | • | • | • | • | 7th | 4th | 1st | 1st | • | • | 4 | |
Nhật Bản | 2nd | 1st | 2nd | 4th | 4th | 7th | 6th | 6th | 5th | 7th | 4th | 5th | 5th | 13 | |
Kenya | • | • | • | • | • | 12th | 11th | • | • | 12th | 12th | 10th | 11th | 6 | |
Hà Lan | • | • | • | • | • | • | 8th | • | • | • | • | • | 8th | 2 | |
Peru | 4th | 5th | • | 5th | 5th | 5th | 10th | 10th | • | 11th | • | 11th | • | 9 | |
Ba Lan | • | • | • | • | • | • | • | • | 8th | 6th | • | • | • | 2 | |
Nga | See Liên Xô | • | 2nd | • | • | • | 4th | 3rd | 3 | ||||||
Serbia | See Nam Tư | See SCG | 5th | 7th | 2nd | 9th | 4 | ||||||||
Hàn Quốc | 3rd | 3rd | 5th | 7th | 7th | 6th | 5th | 4th | 9th | 8th | 9th | 6th | 6th | 13 | |
Tây Ban Nha | • | • | • | • | • | 11th | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |
Thái Lan | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 10th | • | • | • | 1 | |
Tunisia | • | • | • | 8th | • | • | • | 12th | • | • | • | • | • | 2 | |
Thổ Nhĩ Kỳ | • | • | • | • | • | • | • | • | 7th | • | • | • | • | 1 | |
Hoa Kỳ | 6th | 7th | 4th | • | • | 4th | 7th | 9th | 3rd | 3rd | 2nd | 3rd | 2nd | 11 | |
Uruguay | 10th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |
Các nước không còn tham dự | |||||||||||||||
Đông Đức | • | • | • | • | 6th | See Đức | 1 | ||||||||
Liên Xô | 1st | 8th | 3rd | 3rd | 2nd | 3rd | See Nga | 6 |
MVP qua các giải đấu
- 1981 – Sun Jinfang (CHN)(CHN)
- 1985 – Lang Ping (CHN)(CHN)
- 1989 – Mireya Luis (CUB)(CUB)
- 1991 – Caren Kemner (USA)(USA)
- 1995 – Mireya Luis (CUB)(CUB)
- 1999 – Taismary Agüero (CUB)(CUB)
- 2003 – Małgorzata Glinka (POL)(POL)
- 2007 – Simona Gioli (ITA)(ITA)
- 2011 – Carolina Costagrande (ITA)(ITA)
- 2015 – Zhu Ting (CHN)(CHN)
- 2019 – Zhu Ting (CHN)
Xem thêm
- Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè
- Giải bóng chuyền nam FIVB World Cup
- Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới
- Giải bóng chuyền FIVB World Grand Champions Cup
- Giải bóng chuyền FIVB World Grand Prix
Ghi chú
Xem thêm
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.